Ticlopidine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ticlopidine (ticlopidin hydroclorid)

Loại thuốc

Thuốc kháng tiểu cầu (ức chế ngưng tập tiểu cầu)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên bao phim 250 mg (ticlopidine hydroclorid)

Dược động học:

Hấp thu

Thuốc bắt đầu có tác dụng trong vòng 6 giờ, đạt tác dụng tối đa sau 3 - 5 ngày điều trị. Sau khi uống một liều duy nhất 250 mg, ticlopidine được hấp thu nhanh và có nồng độ ổn định trong huyết tương đạt đỉnh trung bình 0,9 mg/ml, khoảng 2 giờ sau khi uống và được chuyển hóa mạnh. Hấp thu ở đường tiêu hóa từ 80 - 90%.

Phân bố

98% ticlopidine liên kết thuận nghịch với protein huyết tương, chủ yếu với albumin và lipoprotein huyết thanh. Sự liên kết với albumin và các lipoprotein không bão hòa xảy ra trên một phạm vi nồng độ rộng. Ticlopidine liên kết chỉ có 15% hoặc ít hơn với acid alpha1 glycoprotein.

Chuyển hóa

Ticlopidine chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu bằng N-dealkyl hóa và oxy hóa vòng thiophen, chỉ phát hiện số lượng rất nhỏ (dưới 1%) thuốc dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu.

Sau khi uống ticlopidine, 60% liều thuốc thải trừ trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và 25% trong phân. Khoảng 40 - 50% chất chuyển hóa lưu thông trong huyết tương liên kết đồng hóa trị với protein huyết tương, có thể do acyl-hóa; đã xác định có 4 chất chuyển hóa ở người.

Thải trừ

Thời gian bán thải của ticlopidine là 12 - 36 giờ, tăng lên tới 4 - 5 ngày sau khi cho liều liên tục. Ở người cao tuổi, thời gian bán thải của ticlopidine, sau liều duy nhất 250 mg, khoảng 12,6 giờ; dùng thuốc lặp lại ở liều 250 mg, ngày 2 lần, thì thời gian bán thải cuối cùng tăng lên tới 4 - 5 ngày và nồng độ ticlopidine trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau khoảng 14 - 21 ngày.

Độ thanh thải của ticlopidine giảm theo tuổi. Nồng độ đáy đạt trạng thái ổn định ở người cao tuổi (tuổi trung bình 70) bằng khoảng gấp đôi so với người trẻ tuổi.

Dược lực học:

Ticlopidine, dẫn chất thienopyridin, là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, làm suy giảm chức năng tiểu cầu bằng cách gây trạng thái giống như nhược tiểu cầu. Ticlopidine cần qua sinh chuyển hóa in vivo để thành chất chuyển hóa tuy chưa xác định nhưng có hoạt tính (thuốc có tác dụng như một tiền dược).

Chất chuyển hóa có tác dụng phong bế vĩnh viễn thành phần P2Y12 của thụ thể ADP, như vậy ngăn chặn hoạt hóa phức hợp thụ thể, do đó làm giảm ngưng tập tiểu cầu. Tiểu cầu bị ticlopidine phong bế suốt đời tiểu cầu (khoảng 1 tuần). Khi uống, ticlopidine ức chế ngưng tập tiểu cầu và kéo dài thời gian chảy máu, phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị.

Ticlopidine có nhiều độc tính về huyết học, nên phải do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định. Phải đánh giá đầy đủ tình trạng máu gồm cả đếm tiểu cầu và công thức bạch cầu, trước khi bắt đầu điều trị, rồi sau đó cứ 2 tuần một lần trong 3 tháng đầu, từ khi bắt đầu điều trị với ticlopidine.



Chat with Zalo