Tacrolimus
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tacrolimus.
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thường dùng dạng tacrolimus monohydrate.
- Viên nang: 0,5 mg; 0,75 mg; 1 mg; 5 mg.
- Thuốc tiêm: 5 mg/5ml, 5 mg/ml.
- Thuốc mỡ: 0,03%; 0,1%.
- Viên nang phóng thích kéo dài: 0,5 mg; 0,75 mg; 1 mg; 2 mg; 3 mg; 4 mg; 5 mg.
- Hỗn dịch uống: 0,2 mg; 1 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu đường uống không hoàn toàn và bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng sau khi uống là 7 – 28%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong máu: 0,5 - 4 giờ.
Dùng ngoài: Nồng độ trong huyết tương dưới 20 nanogam/ml (đa số dưới 5 nanogam/ml). Sinh khả dụng dưới 0,5%.
Phân bố
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố rộng khắp các mô. Khoảng 99% tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương. Tacrolimus liên kết chủ yếu với albumin và alpha-1-glycoprotein acid.
Chuyển hóa
Chuyển hóa mạnh ở gan và đường tiêu hóa qua CYP3A4 tạo 8 chất chuyển hóa (chất chuyển hóa chủ yếu là 31-demethyl tacrolimus, có tác dụng giống tacrolimus in vitro).
Thải trừ
Độ thanh thải trung bình sau khi tiêm truyền tĩnh mạch là 0,040 lít/giờ/kg. Dưới 1% liều dùng được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thải trừ qua mật dưới dạng hydroxy hóa. Thời gian bán thải từ 21 – 61 giờ.
Dược lực học:
Tacrolimus là một macrolid (macrolactam) chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis, có tác dụng ức chế mạnh miễn dịch và có hoạt tính kháng khuẩn nhưng rất hạn chế. Cơ chế chính xác tác dụng ức chế miễn dịch của tacrolimus chưa được biết rõ. Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin-2.
Tacrolimus ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp tacrolimus- FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin nên ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn yếu tố nhân tế bào của tế bào T (NF-AT) được hoạt hóa, một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokin (ví dụ, interleukin -2, gama interferon).
Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có ký hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-α, tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T. Tacrolimus có khả năng ức chế sự giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da, các bạch cầu ái kiềm và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE (FcεRI) trên các tế bào Langerhans. Tuy tacrolimus không gây độc cho gen và không tương tác trực tiếp với DNA, thuốc có thể gây tổn hại đến giám sát miễn dịch tại chỗ.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Buprenorphine
Loại thuốc
Thuốc giảm đau opioid
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên ngậm dưới lưỡi: 200 microgam; 400 microgam buprenorphine (dạng muối hydroclorid).
Thuốc tiêm: 300 microgam buprenorphin trong 1 ml (dạng muối hydroclorid).
Miếng dán giải phóng thuốc qua da: 35 - 52,5 - 70 microgam/giờ trong 96 giờ; 5 - 10 - 20 microgam/giờ trong 7 ngày.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flucytosine
Loại thuốc
Thuốc chống nấm toàn thân.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg; 500 mg.
Lọ truyền: 2,5 g/250 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acenocoumarol
Loại thuốc
Thuốc uống chống đông máu. Thuốc kháng vitamin K.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 1 mg và 4 mg (viên nén 4 mg có thể bẻ thành 4 phần).
Sản phẩm liên quan










