Simenepag isopropyl
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Simenepag isopropyl đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị tăng huyết áp mắt và tăng nhãn áp, góc mở.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Tosylchloramide
Xem chi tiết
Tosylchloramide hoặc N-chloro tosylamide, muối natri, được bán dưới dạng chloramine-T, là một sulfonamid N-clo và N-deprotonated được sử dụng làm chất diệt khuẩn và chất khử trùng nhẹ. Nó là một loại bột trắng cho dung dịch không ổn định với nước. Tên thương mại của các sản phẩm chloramine-T bao gồm Chloraseptin, Chlorazol, Clorina, Disifin, Halamid, Hydroclonazone, Trichlorol, Minachlor, và chung chung là Chloramin T hoặc Tosylchloramide Sodium.
INS 316
Xem chi tiết
INS316 thuộc họ thuốc gọi là nucleoside triphosphates. Nó được nghiên cứu trong chẩn đoán bệnh phổi, bao gồm cả ung thư phổi. Nó là chất đối kháng thụ thể P2y2 chọn lọc được tuyên bố là hữu ích như các chất chống viêm.
ABT-869
Xem chi tiết
ABT-869 là một chất ức chế kinase dựa trên yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) phân tử nhỏ được thiết kế để ngăn chặn sự phát triển của khối u bằng cách ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới cung cấp cho khối u oxy và chất dinh dưỡng và bằng cách ức chế các con đường truyền tín hiệu quan trọng. ABT-869 được dùng để điều trị các khối u ác tính về huyết học và các khối u rắn.
Arformoterol
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Arformoterol.
Loại thuốc
Chất chủ vận beta-2-Adrenergic chọn lọc. Thuốc giãn phế quản.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch hít (15 mcg / 2 mL).
AEE-788
Xem chi tiết
AEE788 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư, Glioblastoma Multiforme, và khối u hệ thống thần kinh trung ương và não.
Bromelains
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bromelains (bromelain)
Loại thuốc
Enzyme phân giải protein
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên bao tan trong ruột 900nK
- Dạng dùng ngoài: 2g bột trong 20g gel và 5g bột trong 50g
Acetylcysteine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Acetylcysteine
Loại thuốc
Thuốc tiêu chất nhày; thuốc giải độc (quá liều paracetamol)
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 200 mg.
- Gói thuốc bột: 200 mg.
- Dung dịch thuốc hít qua miệng, thuốc nhỏ vào khí quản và thuốc uống: 100 mg/ml, 200 mg/ml.
- Dung dịch tiêm đậm đặc: 200 mg/ml để pha dịch truyền.
- Thuốc nhỏ mắt: Acetylcystein 5%, hypromelose 0,35%.
Bafilomycin A1
Xem chi tiết
Bafilomycin là một họ kháng sinh macrolide độc hại có nguồn gốc từ Streptomyces griseus. Các hợp chất này đều xuất hiện trong cùng một quá trình lên men và có hoạt tính sinh học khá giống nhau. Bafilomycin là chất ức chế đặc hiệu của H + -ATPase không bào. (V-ATPase). Bafilomycin được sử dụng nhiều nhất là bafilomycin A1. Đây là một công cụ hữu ích vì nó có thể ngăn chặn quá trình axit hóa lại các túi synap sau khi chúng đã trải qua quá trình exocytosis. [Wikipedia]
Clenoliximab
Xem chi tiết
Clenoliximab là một kháng thể đơn dòng chống lại CD4. Nó hoạt động như một chất điều hòa miễn dịch và đã được điều tra để điều trị viêm khớp dạng thấp. Thuốc là một kháng thể chimeric từ _Macaca irus_ và _Homo sapiens_.
AZD-3839
Xem chi tiết
AZD3839 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu khoa học cơ bản về An toàn, Khả năng dung nạp, Bệnh Alzheimer và Nồng độ Máu.
Cilnidipine
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cilnidipine (cilnidipin)
Loại thuốc
Thuốc điều trị tăng huyết áp/ thuốc chẹn kênh calci
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 5mg, 10mg, 20 mg
4-Hydroxytestosterone
Xem chi tiết
4-Hydroxytestosterone là testosterone được thay thế bằng nhóm hydroxy trên nguyên tử carbon thứ tư. Nó là một steroid đồng hóa không có chỉ định điều trị, bị cấm sử dụng trong thể thao bởi Cơ quan chống doping thế giới. Formestane (Lentaron) hoạt động như một prohormone của 4-Hydroxytestosterone, vì 4-Hydroxytestosterone là một trong nhiều sản phẩm phụ của quá trình chuyển hóa formestane. Nó đặc biệt là chất tương tự 17-hydroxylated với formestane. [A14385] Giống như formestane, 4-hydroxytesterone đã được cấp bằng sáng chế để sử dụng trong việc giảm sản xuất estrogen trong cơ thể, nhưng hiện tại không có chỉ định nào như vậy. 4-Hydroxytestosterone được cấp bằng sáng chế đầu tiên vào năm 1955 bởi GD Searle & Company.
Sản phẩm liên quan











