Radish
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Chiết xuất dị ứng củ cải được sử dụng trong thử nghiệm gây dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Biapenem
Xem chi tiết
Biapenem đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Nhiễm khuẩn.
Carya cordiformis pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Carya cordiformis là phấn hoa của cây Carya cordiformis. Phấn hoa Carya cordiformis chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Viloxazine
Xem chi tiết
Viloxazine là một chất ức chế tái hấp thu norepinephrine chọn lọc (NRI) được sử dụng ở một số nước châu Âu như một loại thuốc chống trầm cảm. Nó có cấu trúc khác với các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc tetra-cyclic thông thường và nó không tạo ra tác dụng kháng cholinergic hoặc adrenergic an thần ở người [A19781]. Trong khi hiển thị các tác dụng kích thích thần kinh trung ương giống như amphetamine, có rất ít bằng chứng về sự phụ thuộc thuốc từ liệu pháp viloxazine. Viloxazine hydrochloride là một hoạt chất phổ biến trong công thức thuốc. Nó được phát hiện và đưa ra thị trường vào năm 1976 bởi Imperial Chemical Industries và đầu những năm 2000, nó đã bị rút khỏi thị trường.
Difelikefalin
Xem chi tiết
Difelikefalin đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Đau cấp tính và Đau sau phẫu thuật.
GFT14
Xem chi tiết
GFT14 là một lớp thuốc mới để điều trị bệnh tim mạch. GFT14 nhắm đến mục tiêu rối loạn lipid máu hỗn hợp loại IIb (nồng độ triglyceride và LDL-C cao) là một trong những dấu hiệu chính của bệnh lý cơ tim. GFT14 được dự định để cải thiện tình trạng bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tim mạch bằng một hành động đồng thời và thuận lợi đối với lipid plasmatic (tăng HDL- cholesterol et hạ triglyceride) và trên các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp hoặc tiểu đường. GFT14 hấp thu qua đường uống hoàn toàn không có liên kết cấu trúc với các phương pháp điều trị hiện tại đối với rối loạn lipid máu (dựa trên statin hoặc fibrate). Nguy cơ tương tác y tế là yếu và GFT14 có thể dễ dàng kết hợp với statin hoặc các phân tử chống đái tháo đường khác (glitazone).
INS 316
Xem chi tiết
INS316 thuộc họ thuốc gọi là nucleoside triphosphates. Nó được nghiên cứu trong chẩn đoán bệnh phổi, bao gồm cả ung thư phổi. Nó là chất đối kháng thụ thể P2y2 chọn lọc được tuyên bố là hữu ích như các chất chống viêm.
Aceclofenac
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Aceclofenac.
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 100 mg.
Alteplase
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Alteplase
Loại thuốc
Thuốc tan huyết khối
Dạng thuốc và hàm lượng
- Lọ 50 mg bột đông khô (29 triệu đvqt), chân không, có chứa polysorbat 80, kèm lọ 50 ml dung môi (nước cất pha tiêm) để pha tiêm.
- Lọ 100 mg bột đông khô (58 triệu đvqt), không chân không, có chứa polysorbat 80, kèm lọ 100 ml dung môi (nước cất pha tiêm) để pha tiêm và một dụng cụ chuyển.
- Lọ 2 mg bột đông khô, có chứa polysorbat 80, để pha dung dịch, dùng catheter (ống thông) tĩnh mạch.
FavId
Xem chi tiết
FavId, là một liệu pháp miễn dịch tích cực dựa trên thông tin di truyền duy nhất được chiết xuất từ khối u của bệnh nhân.
Cenisertib
Xem chi tiết
Cenisertib là một chất ức chế aurora kinase.
Aluminum zirconium trichlorohydrex gly
Xem chi tiết
Nhôm zirconium trichlorohydrex gly là một hoạt chất phổ biến trong các sản phẩm khử mùi và chống mồ hôi cho việc sử dụng không cần kê đơn. Nó bao gồm một hỗn hợp các phức Zr4 + và Al3 + đơn phân và polyme với hydroxit, clorua và glycine. Các hợp chất tạo thành một keo keo trong lỗ chân lông mồ hôi, ngăn mồ hôi rời khỏi cơ thể.
Apiospora montagnei
Xem chi tiết
Apiospora montagnei là một loại nấm có thể gây ra phản ứng dị ứng. Apiospora montagnei chiết xuất được sử dụng trong thử nghiệm dị ứng.
Sản phẩm liên quan