Quetiapine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Quetiapine
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén phóng thích kéo dài: 50 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg.
- Viên nén bao phim: 25 mg, 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Quetiapine được hấp thu tốt sau khi uống. Quetiapine phóng thích kéo dài đạt được nồng độ đỉnh quetiapine và norquetiapine trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi dùng (Tmax). Nồng độ mol đỉnh ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapine là 35% so với nồng độ quan sát được đối với Quetiapine.
Dược động học của Quetiapine và norquetiapine là tuyến tính với liều lên đến 800 mg dùng một lần mỗi ngày. Khi Quetiapine phóng thích kéo dài dùng một lần mỗi ngày được so sánh với tổng liều hàng ngày của Quetiapine Fumarate phóng thích nhanh (Quetiapine giải phóng tức thời) dùng hai lần mỗi ngày, diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian trong huyết tương (AUC) là tương đương, nhưng nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) thấp hơn 13% ở trạng thái ổn định. Khi Quetiapine phóng thích kéo dài so với Quetiapine phóng thích nhanh, AUC của chất chuyển hóa norquetiapine thấp hơn 18%.
Một bữa ăn giàu chất béo sẽ làm tăng Cmax và AUC khoảng 50% và 20% do đó sử dụng Quetiapine phóng thích kéo dài một lần mỗi ngày khi không có thức ăn.
Phân bố
Quetiapine liên kết khoảng 83% với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Quetiapine được chuyển hóa nhiều qua gan, 5% thành phần liên quan đến thuốc không thay đổi trong nước tiểu hoặc phân.
CYP3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa qua trung gian cytochrome P450 của Quetiapine. Norquetiapine chủ yếu được hình thành và thải trừ qua CYP3A4.
Quetiapine và một số chất chuyển hóa của nó (bao gồm norquetiapine) được phát hiện là chất ức chế yếu hoạt động của cytochrome P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4.
Thải trừ
Thời gian bán thải của Quetiapine và norquetiapine tương ứng là khoảng 7 giờ và 12 giờ.
Khoảng 73% lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân. Phần liều lượng trung bình của Quetiapine tự do và chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu <5%.
Dược lực học:
Quetiapine là thuốc chống loạn thần không điển hình.
Quetiapine và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương người, norquetiapine tương tác với các thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapine và norquetiapine thể hiện ái lực với các thụ thể serotonin trong não (5HT 2 ) và dopamine D1 và D2. Sự kết hợp đối kháng thụ thể với tính chọn lọc cao hơn đối với 5HT2 so với D2 góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và tác dụng phụ ngoại tháp (EPS) thấp của Quetiapine so với các thuốc chống loạn thần điển hình.
Quetiapine và norquetiapine không có ái lực đáng kể tại các thụ thể benzodiazepine nhưng lại có ái lực cao ở histaminergic và adrenergic alpha1 thụ thể và ái lực vừa phải ở thụ thể 2- adrenergic alpha. Quetiapine cũng có ái lực thấp hoặc không với thụ thể muscarinic, trong khi norquetiapine có ái lực từ trung bình đến cao ở một số thụ thể muscarinic.
Sự ức chế NET và tác dụng chủ vận một phần tại vị trí 5HT 1A của norquetiapine có thể góp phần vào hiệu quả điều trị của Quetiapine như một thuốc chống trầm cảm.
Quetiapine hoạt động trong các thử nghiệm cho hoạt động chống loạn thần. Nó cũng ngăn chặn hoạt động của chất chủ vận dopamine, làm tăng nồng độ chất chuyển hóa dopamine.