Prolease-r-hFSH
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Prolease-r-hFSH là hoóc môn kích thích nang trứng tái tổ hợp (r-hFSH) với công nghệ phân phối thuốc được tiêm bền vững ProLease của Alkermes. Nó cung cấp cho bệnh nhân lợi ích điều trị lâu dài từ một lần tiêm thay vì tiêm nhiều lần.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
1-benzylimidazole
Xem chi tiết
1-benzylimidazole, một dẫn xuất N-imidazole, đã được chứng minh là có hoạt tính cardiotonic mạnh.
Cefmenoxime
Xem chi tiết
Cefmenoxime là một loại kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba.
Acetarsol
Xem chi tiết
Acetarsol, với công thức phân tử N-acetyl-4-hydroxy-m-arsanilic acid, là một hợp chất arsenical pentavalent với đặc tính chống độc và chống giun. [L2622] Nó được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1921 bởi Viện Ernest Fourneau. Nó được Neolab Inc phát triển và được Bộ Y tế Canada phê duyệt là thuốc chống nấm vào ngày 31 tháng 12 năm 1964. Nó đã bị hủy bỏ và rút khỏi thị trường kể từ ngày 12 tháng 8 năm 1997. [L113]
ME-609
Xem chi tiết
ME-609 là một phương pháp điều trị kết hợp của Medivir chống lại herpes trong phòng thí nghiệm, loại bỏ virus trong khi kiểm duyệt phản ứng của hệ miễn dịch. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng vết loét lạnh trở nên nhỏ hơn rất nhiều, và trong một số trường hợp đáng kể, không phát sinh. Khái niệm này có tính cạnh tranh cao vì không có dược phẩm hiện tại nào trên thị trường có thể ngăn ngừa tỷ lệ loét lạnh.
WNT-974
Xem chi tiết
WNT974 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị ung thư đại trực tràng di căn và ung thư biểu mô tế bào vảy, đầu và cổ.
Promazine
Xem chi tiết
Một phenothiazine có hành động tương tự như chlorpromazine nhưng ít hoạt động chống loạn thần. Nó chủ yếu được sử dụng trong điều trị ngắn hạn của hành vi bị xáo trộn và như một chất chống nôn. Promazine không được chấp thuận sử dụng tại Hoa Kỳ.
Resveratrol
Xem chi tiết
Resveratrol (3,5,4'-trihydroxystilbene) là một phytoalexin polyphenolic. Nó là một stilbene, một dẫn xuất của stilbene, và được sản xuất trong thực vật với sự trợ giúp của enzyme stilbene synthase. Nó tồn tại dưới dạng hai đồng phân cấu trúc: cis- (Z) và trans- (E), với các đồng phân trans được hiển thị trong hình ảnh trên cùng. Dạng chuyển hóa có thể trải qua quá trình đồng phân hóa với dạng cis khi được nung nóng hoặc tiếp xúc với tia cực tím. Trong một vấn đề Khoa học năm 2004, Tiến sĩ Sinclair của Đại học Harvard cho biết resveratrol không phải là một phân tử dễ bảo vệ khỏi quá trình oxy hóa. Nó đã được tuyên bố rằng nó dễ dàng xuống cấp do tiếp xúc với ánh sáng, nhiệt và oxy. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy Trans-resveratrol trải qua quá trình oxy hóa không đáng kể trong môi trường bình thường ở nhiệt độ phòng.
Quercus garryana pollen
Xem chi tiết
Quercus garryana phấn hoa là phấn hoa của cây Quercus garryana. Quercus garryana phấn hoa chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Pseudotsuga menziesii pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Pseudotsuga menziesii là phấn hoa của cây Pseudotsuga menziesii. Phấn hoa Pseudotsuga menziesii chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
PSI-352938
Xem chi tiết
PSI-352938 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Viêm gan C và Viêm gan C, mạn tính.
Prostalene
Xem chi tiết
Tương tự của prostaglandin F2 alpha.
Sulfamethoxazole
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sulfamethoxazole
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm sulfonamide.
Thành phần (nếu có nhiều thành phần)
Sulfamethoxazole /Trimethoprim tỉ lệ 5: 1
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén sulfamethoxazole/ trimethoprim: 400 mg/ 80 mg; 800 mg/ 160 mg
- Hỗn dịch sulfamethoxazole/ trimethoprim: 40 mg/ 8 mg trong 1 ml, 200 mg/ 40 mg trong 5 ml
- Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch: Lọ 10ml và 30 ml chứa sulfamethoxazole 80 mg/ ml và trimethoprim16 mg /ml.
Sản phẩm liên quan






