Pretomanid


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pretomanid

Loại thuốc

Thuốc kháng nấm.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 200 mg.

Dược động học:

Hấp thu

Khả dụng sinh học tuyệt đối của pretomanid chưa được thiết lập.

Hai nghiên cứu về cân bằng khối lượng đã chỉ ra rằng sinh khả dụng tuyệt đối lớn hơn 53% và 64%. Giá trị tmax trung bình nằm trong khoảng từ 4 đến 5 giờ.

Dùng 200 mg Pretomanid với một bữa ăn giàu chất béo, nhiều calo làm tăng Cmax trung bình lên 76% và AUC0-inf trung bình lên 88% so với khi dùng ở trạng thái nhịn ăn. 

Phân bố

Liên kết của pretomanid với protein huyết tương người là 86,4%, vì vậy phần không liên kết (fu) là 13,6%.

Sự gắn kết với albumin trong huyết thanh của con người là tương tự (82,7%), cho thấy rằng sự gắn kết với albumin là nguyên nhân dẫn đến sự liên kết với protein huyết tương của con người với pretomanid.

Thể tích phân bố biểu kiến trung bình (Vd/F) sau một liều duy nhất 200 mg ở trạng thái cho ăn là 97L khi trọng lượng trung bình là 72 kg.

Chuyển hóa

Quá trình trao đổi chất của Pretomanid vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn.

Pretomanid được chuyển hóa rộng rãi với hơn 19 chất chuyển hóa được xác định thông qua nhiều con đường chuyển hóa.

Trong nghiên cứu về cân bằng khối lượng, pretomanid có thời gian bán hủy là 16 giờ, trong khi tổng hoạt độ phóng xạ là 18 ngày, cho thấy sự hiện diện của một phần chất chuyển hóa tồn tại lâu dài chưa được xác định.

Trong ống nghiệm, pretomanid được chuyển hóa vừa phải bởi CYP3A4.

Quá trình khử nitro trong Mycobacterium tuberculosis và có khả năng trong hệ vi sinh đường tiêu hóa cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa của pretomanid.

Pretomanid không phải là chất nền của cytochrome P450 (CYP) 2C9, 2C19 hoặc 2D6 trong ống nghiệm.

Thải trừ

Khả năng phục hồi toàn bộ hoạt độ phóng xạ sau khi dùng một liều đơn 14C - pretomanid là khoảng 90% với khoảng 53 - 65% được bài tiết qua nước tiểu và 26 - 38% qua phân.

Pretomanid ở các nồng độ phù hợp về mặt lâm sàng không phải là chất nền hoặc chất ức chế cho chất vận chuyển, bơm xuất muối mật (BSEP), protein đẩy đa thuốc và độc tố (MATE) 1, MATE2-K, chất vận chuyển anion hữu cơ 11 (OAT) 1, OAT1B1 và chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT) 1.

Pretomanid không phải là chất nền của OAT3, protein kháng ung thư vú (BCRP), P-glycoprotein (P gp), OCT2 và polypeptide aniontransporting hữu cơ (OATP) 1B3.

Tiềm năng của pretomanid để ức chế Pgp, OATP1B3, OCT2 và BCRP chưa được nghiên cứu ở các nồng độ phù hợp về mặt lâm sàng.

Độ thanh thải (CL/F) sau một liều duy nhất lần lượt là 7,6 và 3,9l/h ở trạng thái nhịn ăn và cho ăn. Thời gian bán thải là 17 giờ.

Dược lực học:

Pretomanid là một loại thuốc chống vi khuẩn tiêu diệt vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis đang tái tạo tích cực bằng cách ức chế sinh tổng hợp axit mycolic, ngăn chặn sản xuất thành tế bào.

Chống lại vi khuẩn không phản ứng trong điều kiện yếm khí, pretomanid hoạt động như một chất độc đường hô hấp sau khi giải phóng oxit nitric.



Chat with Zalo