Phenmetrazine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Một loại thuốc giao cảm được sử dụng chủ yếu như một thuốc ức chế sự thèm ăn. Hành động và cơ chế của nó tương tự như dextroamphetamine. [PubChem]
Dược động học:
Phenmetrazine được cho là ngăn chặn sự tái hấp thu của norepinephrine và dopamine vào tế bào thần kinh tiền sản dẫn đến sự gia tăng sự phóng thích các monoamin này vào không gian ngoại lai. Dopamine tích hợp các kích thích giác quan đến, khởi đầu và kiểm soát chuyển động tốt (đường nigro-neostriborn), kiểm soát hành vi cảm xúc (hệ thống trung thất-não trước) và kiểm soát hệ thống nội tiết tuyến yên (tuyến yên). Đó là tác dụng thứ hai này đối với tâm thu vô căn tubero dường như dẫn đến giảm lượng thức ăn. Phenmetrazine cũng hoạt động như một chất ức chế monoamin oxydase.
Dược lực học:
Phenmetrazine là một loại thuốc giao cảm được sử dụng chủ yếu như một thuốc ức chế sự thèm ăn. Hành động và cơ chế của nó tương tự như dextroamphetamine. Amphetamine là các amin giao cảm không catecholamine có hoạt tính kích thích thần kinh trung ương. Phenmetrazine ban đầu được bán dưới tên thương mại Preludin là thuốc gây mê. Nó đã được gỡ bỏ khỏi thị trường. Đó là bởi một số được coi là có tiềm năng gây nghiện lớn hơn so với các chất kích thích, và đã bị lạm dụng ở nhiều quốc gia, ví dụ như Thụy Điển.
Xem thêm
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ngải đắng.
Tên khác: Ngải áp xanh, Ngải tây.
Tên khoa học: Artemisia absinthium, thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây Ngải đắng (Wormwood) này là một loại cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao từ 60 đến 150cm. Ở gốc, thân cây có một lớp gỗ nhẹ và trên mặt cây có lông mịn màu xám trắng hoặc lông mềm được nén chặt. Cây có từ 1 đến 3 thân chính.
Các lá ở gần gốc có cuống dài từ 6 đến 12cm. Lá có hình dạng hình elip hoặc hình trứng, có 2 hoặc 3 cặp lá phụ xẻ tới gần gân giữa. Lá phụ có 4 hoặc 5 cặp thùy, thùy có lông mịn. Các tiểu thùy có hình dạng hình mác, hình elip hoặc hình thẳng, đầu lá thùy có đỉnh nhọn. Các lá ở phần thân cây giữa có cuống dài từ 2 đến 6cm, lá có hình dạng hình trứng hoặc hình elip, có 2 cặp lá phụ xẻ tới gần gân giữa. Các tiểu thùy có hình dạng thẳng, hình mác. Các lá trên cùng có kích thước từ 2 đến 6cm, có 5 thùy hoặc lá phụ xẻ tới gần gân giữa, các lá bắc có hình dạng lá có 3 thùy hoặc nguyên, thùy có hình dạng hình mác hoặc thẳng.
Cụm hoa thường là chùy hoa hình nón rộng, các nhánh cấp 1 thẳng, mọc thẳng lên hoặc tỏa rộng, có thể lệch ít hay nhiều và dài tới 30cm, các nhánh cấp 2 có chiều dài tới 12cm. Cụm hoa hình đầu có cuống ngắn. Tổng bao hoa có 3 đến 4 hàng, hình cầu hoặc hình gần cầu, có đường kính từ 2,5 đến 3,5mm. Các lá bắc ở hàng ngoài cùng thẳng, dài khoảng 3mm, màu xanh lục, có lông mịn áp lên mặt hoa, các lá bắc trong có hình dạng hình trứng hoặc hình trứng rộng hay hình tròn, có kích thước 1,25 đến 2,5mm, chủ yếu ở dạng khô. Đế hoa có hình dạng bán cầu hoặc phẳng, ít hoặc nhiều lông mịn màu trắng. Hoa có nhiều cánh hoa, màu vàng. Hoa cái ở hàng ngoài có khoảng 15 đến 25 cánh hoa, có nguồn gốc từ hoa cái. Tràng hoa màu vàng, có 2 răng lệch, dài khoảng 1,25mm, các nhánh vòi nhụy nằm ngang, thò ra. Quả có dạng quả bế với 2 lá noãn, hình trụ dẹt dài, có chiều dài từ 0,8 đến 1mm, có hoặc không có vành miện hoa ở đỉnh. Cây ra hoa và tạo quả thường vào khoảng tháng 8 đến tháng 9 hằng năm.

Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Ngải đắng có phạm vi phân bố trên toàn cầu, bao gồm châu Âu lục địa, Bắc Phi và châu Á (từ Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Nam Á tới Tây Siberia, Trung Á và Tây Himalaya). Nó cũng đã được du nhập và trồng ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới như Anh, châu Mỹ, Eritrea, Ethiopia, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Nam Á, Đông Nam Á và Australia.
Ở Việt Nam, cây này đã được du nhập và trồng tại các khu vực như Đà Lạt, Sapa và Tam Đảo. Cây thường sinh sống trên sườn đồi, thảo nguyên, bụi rậm và bìa rừng, thường mọc ở những vùng có độ ẩm cao, đặc biệt thích hợp ở độ cao từ 1.100 đến 1.500m.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của cây Ngải đắng (Wormwood) là lá và phần cây trên mặt đất.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Glucose/Dextrose.
Loại thuốc
Dịch truyền/chất dinh dưỡng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch glucose 5%, đẳng trương với huyết thanh.
Dung dịch ưu trương: 10%; 15%; 30%; 40%; 50% đựng trong ống tiêm 5 ml; trong chai 100 ml, 250 ml, 500 ml.
Dạng bột dùng để pha uống.
Viên nén 10 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Darunavir
Loại thuốc
Chất ức chế HIV Protease.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 800mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gliclazide
Loại thuốc
Thuốc điều trị đái tháo đường, dẫn chất sulfonylurea.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 40 mg, 80 mg.
- Viên nén phóng thích có kiểm soát: 30 mg, 60 mg.
Sản phẩm liên quan