Pargyline
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Một chất ức chế monoamin oxydase có đặc tính hạ huyết áp. [PubChem]
Dược động học:
MAOIs hành động bằng cách ức chế hoạt động của monoamin oxydase, do đó ngăn chặn sự phân hủy các chất dẫn truyền thần kinh monoamin và do đó làm tăng tính sẵn có của chúng. Có hai đồng phân của monoamin oxydase, MAO-A và MAO-B. MAO-A ưu tiên khử serotonin, melatonin, epinephrine và norepinephrine. MAO-B tốt nhất là khử phenylethylamine và các amin amin. Chức năng Pargyline bằng cách ức chế chuyển hóa catecholamine và tyramine trong các đầu dây thần kinh tiền sản. Catecholamine gây ra những thay đổi sinh lý chung giúp cơ thể hoạt động thể chất (phản ứng chiến đấu hoặc bay). Một số tác dụng điển hình là tăng nhịp tim, huyết áp, đường huyết và phản ứng chung của hệ thần kinh giao cảm.
Dược lực học:
Pargyline là một chất ức chế monoamin oxydase B (MAO-B) có đặc tính chống tăng huyết áp. Bệnh nhân dùng pargyline phải tránh tiêu thụ đồng thời các thực phẩm có chứa tyramine như phô mai bleu và bia, vì điều này có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng tăng huyết áp.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nitroprusside (Natri nitroprussid)
Loại thuốc
Thuốc giãn mạch, chống tăng huyết áp
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 25 mg/ml (2 ml).
Thuốc bột để pha tiêm: 50 mg/lọ.
Dung môi để pha: Dung dịch glucose 5%, 2 ml/ống; nước vô khuẩn để tiêm.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lopinavir (Lopinavir luôn phối hợp với Ritonavir)
Loại thuốc
Thuốc ức chế protease của HIV.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc nước: Lopinavir 400 mg/5 ml và Ritonavir 100 mg/5 ml.
- Viên nén bao phim: Lopinavir 100 mg và Ritonavir 25 mg, Lopinavir 200 mg và Ritonavir 50 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mifepristone
Loại thuốc
Thuốc kháng progesteron.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: mifepristone 10 mg, 25 mg, 200 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lovastatin
Loại thuốc
Thuốc chống tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10 mg, 20 mg, 40 mg.
Piclamilast (RP-73,401), là một chất ức chế PDE4 chọn lọc. Nó có thể so sánh với các chất ức chế PDE4 khác về tác dụng chống viêm. Nó đã được nghiên cứu cho các ứng dụng của nó để điều trị các tình trạng như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, loạn sản phế quản phổi và hen suyễn. Nó là một hợp chất thế hệ thứ hai thể hiện các chức năng cấu trúc của các chất ức chế PDE4 cilomilast và roflumilast. Cấu trúc cho piclamilast lần đầu tiên được làm sáng tỏ trong một ứng dụng bằng sáng chế châu Âu năm 1995.
Sản phẩm liên quan









