Paliperidone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Paliperidone
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai (không điển hình).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén phóng thích kéo dài: 1,5 mg; 3 mg; 6 mg; 9 mg; 12 mg.
Hỗn dịch phóng thích kéo dài dùng để tiêm bắp (dạng paliperidone palmitate): 25 mg/0,25 mL; 50 mg/0,5 mL; 75 mg/0,75 mL; 100 mg/1 mL; 150 mg/1,5 mL; 700 mg/3,5 mL; 1000 mg/5 mL; 39 mg/0,25mL; 78 mg/0.5mL; 117 mg/0,75mL; 156 mg/1mL; 234 mg/1,5 mL; 410 mg/1,315 mL (1,315 mL); 273 mg/0,875 mL (0,875 mL); 546 mg/1,75 mL (1,75 mL); 819 mg/2,625 mL (2,625 mL).
Dược động học:
Hấp thu
Sau một liều duy nhất, thuốc Paliperidone thể hiện tốc độ phóng thích tăng dần, cho phép nồng độ paliperidone trong huyết tương tăng đều đặn để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 24 giờ sau khi dùng thuốc. Với liều paliperidone mỗi ngày một lần, nồng độ paliperidone ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 4-5 ngày kể từ ngày dùng thuốc ở hầu hết các đối tượng.
Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của paliperidone sau khi dùng paliperidone là 28%.
Sử dụng viên nén giải phóng kéo dài paliperidone với bữa ăn tiêu chuẩn giàu chất béo/calo cao làm tăng Cmax và AUC của paliperidone lên đến 50-60% so với khi dùng lúc đói.
Phân bố
Paliperidone được phân phối nhanh chóng. Thể tích phân bố rõ ràng là 487 L. Liên kết với protein huyết tương của paliperidone là 74%. Nó liên kết chủ yếu với α1-acid glycoprotein và albumin.
Chuyển hóa
Bốn con đường chuyển hóa đã được xác định in vivo , không có con đường nào chiếm hơn 6,5% liều dùng: Dealkyl hóa, hydroxyl hóa, dehydro hóa, và phản ứng cắt khử vòng benzisoxazole.
Mặc dù các nghiên cứu in vitro cho thấy vai trò của CYP2D6 và CYP3A4 trong quá trình chuyển hóa của paliperidone là hạn chế. Paliperidone không trải qua quá trình chuyển hóa rộng rãi và một phần đáng kể chuyển hóa của nó xảy ra ở thận.
Thải trừ
Paliperidone và các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua nước tiểu (80%), chủ yếu dưới dạng thuốc không thay đổi, và qua phân (11%). Thời gian bán hủy cuối khoảng 23 giờ.
Dược lực học:
Paliperidone là một chất ngăn chặn có chọn lọc các tác dụng của monoamine, có đặc tính dược lý khác với các thuốc an thần kinh truyền thống. Paliperidone liên kết mạnh với thụ thể serotonergic 5-HT2- và dopaminergic D2-. Paliperidone cũng ngăn chặn các thụ thể α1-adrenergic và ở mức độ thấp hơn là các thụ thể H1-histaminergic và α2-adrenergic. Hoạt tính dược lý của các chất đối quang (+) - và (-) - paliperidone là tương tự nhau về mặt định lượng và định lượng.
Paliperidone không liên kết với các thụ thể cholinergic. Mặc dù paliperidone là một chất đối kháng D2 mạnh, được cho là có thể làm giảm các triệu chứng tích cực của bệnh tâm thần phân liệt, nhưng nó lại ít gây ra hiện tượng catalepsy (chứng giữ nguyên tư thế) và giảm các chức năng vận động ở mức độ thấp hơn so với các thuốc an thần kinh truyền thống. Sự đối kháng serotonin trung ương chiếm ưu thế có thể làm giảm xu hướng gây ra tác dụng phụ ngoại tháp của paliperidone.