Nonivamide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Nonivamide được tìm thấy trong các loại thảo mộc và gia vị. Nó là một loại chất kiềm từ loài Capsicum. Các cấu trúc của [DB06774] và nonivamide chỉ khác nhau một chút về thành phần axit béo của chuỗi bên (axit 8-methyl nonenoic so với axit nonanoic) [F31]. Nonivamide là một thành phần hương liệu. Nonivamide là một hợp chất hữu cơ và capsaicinoid. Nó là một amide của axit pelargonic và _vanillylamine_. Nó có mặt trong ớt, nhưng thường được sản xuất tổng hợp. Nó ổn định nhiệt hơn capsaicin [L2641]. Thuốc này đã được nghiên cứu kết hợp với Nicarboxil trong điều trị đau lưng dưới [L2642]. Nonivamide cũng đã được nghiên cứu về các đặc tính chống viêm, cũng như trong các liệu pháp giảm béo và đã chứng minh kết quả đầy hứa hẹn [L2643], [A32888], [A32886], [A32884].
Dược động học:
Nonivamide là một chất tương tự xuất hiện tự nhiên của [DB06774], được phân lập từ ớt, được mô tả để tạo ra các hiệu ứng tương tự như [DB06774]. Nó là một chất chủ vận của VR1 (vanilloid / TRPV1 thụ thể) [A32897]. Nó phục vụ như một chất chủ vận thoáng qua của các thụ thể này, được tăng cường bởi các thuốc chống viêm, một hiện tượng dẫn đến tăng thân nhiệt hoặc tăng cảm giác nóng [A32889]. Nonivamide đã được chứng minh là có khả năng kích thích các tế bào thần kinh hướng tâm với khoảng một nửa hiệu lực của [DB06774]. Agonism của thụ thể VR1 (TRPV1) (vanilloid) bởi Nonivamide đã được chứng minh là gây ra sự giải phóng Ca2 + từ mạng lưới nội chất (ER) của tế bào phổi người, gây ra stress ER và chết tế bào [MSDS]. Nonivamide, giống như các capsaicinoids khác, tác động lên các thụ thể vanilloid nằm trong các sợi thần kinh ngoại biên, cung cấp các đặc tính kích thích và giảm đau tác dụng ngắn. Áp dụng trong da, các chất này hoạt động bằng cách kích thích các chất hóa học nhạy cảm của da và theo phản xạ, tăng huyết áp và tăng nhiệt độ cục bộ. Sau khi dùng lặp đi lặp lại, capsaicinoids đã được báo cáo dẫn đến giải mẫn cảm với các kích thích về đêm có thể do sự suy giảm tác dụng dài của các chất dẫn truyền thần kinh peptide (chất P) từ các tế bào thần kinh cảm giác ngoại biên. Capsaicinoids có thể điều chỉnh trương lực cơ (ở bàng quang, phế quản, v.v.). Tiêm tĩnh mạch nonivamide vào chuột (10 g / kg) đã được tìm thấy dẫn đến nhịp tim chậm. Các tác dụng tim mạch được giải thích một phần bởi chất P giải phóng. Nonivamide cho chuột tiêm dưới da (1 mg / kg) đã được tìm thấy để làm giảm nhiệt độ cơ thể, giãn mạch và tăng tiết nước bọt. Capsaicinoids đã cho thấy tác dụng bất hợp pháp phế quản ở chuột lang. Capsaicin và các chất tương tự của nó đã được báo cáo để tăng thời gian ngủ barbiturat ở chuột bằng cách tương tác với các enzyme chuyển hóa ở gan [F31].
Dược lực học:
Làm giảm đau nhức nhẹ của cơ và khớp [L2641], [L2642].
Xem thêm
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Ngải đắng.
Tên khác: Ngải áp xanh, Ngải tây.
Tên khoa học: Artemisia absinthium, thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Đặc điểm tự nhiên
Cây Ngải đắng (Wormwood) này là một loại cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao từ 60 đến 150cm. Ở gốc, thân cây có một lớp gỗ nhẹ và trên mặt cây có lông mịn màu xám trắng hoặc lông mềm được nén chặt. Cây có từ 1 đến 3 thân chính.
Các lá ở gần gốc có cuống dài từ 6 đến 12cm. Lá có hình dạng hình elip hoặc hình trứng, có 2 hoặc 3 cặp lá phụ xẻ tới gần gân giữa. Lá phụ có 4 hoặc 5 cặp thùy, thùy có lông mịn. Các tiểu thùy có hình dạng hình mác, hình elip hoặc hình thẳng, đầu lá thùy có đỉnh nhọn. Các lá ở phần thân cây giữa có cuống dài từ 2 đến 6cm, lá có hình dạng hình trứng hoặc hình elip, có 2 cặp lá phụ xẻ tới gần gân giữa. Các tiểu thùy có hình dạng thẳng, hình mác. Các lá trên cùng có kích thước từ 2 đến 6cm, có 5 thùy hoặc lá phụ xẻ tới gần gân giữa, các lá bắc có hình dạng lá có 3 thùy hoặc nguyên, thùy có hình dạng hình mác hoặc thẳng.
Cụm hoa thường là chùy hoa hình nón rộng, các nhánh cấp 1 thẳng, mọc thẳng lên hoặc tỏa rộng, có thể lệch ít hay nhiều và dài tới 30cm, các nhánh cấp 2 có chiều dài tới 12cm. Cụm hoa hình đầu có cuống ngắn. Tổng bao hoa có 3 đến 4 hàng, hình cầu hoặc hình gần cầu, có đường kính từ 2,5 đến 3,5mm. Các lá bắc ở hàng ngoài cùng thẳng, dài khoảng 3mm, màu xanh lục, có lông mịn áp lên mặt hoa, các lá bắc trong có hình dạng hình trứng hoặc hình trứng rộng hay hình tròn, có kích thước 1,25 đến 2,5mm, chủ yếu ở dạng khô. Đế hoa có hình dạng bán cầu hoặc phẳng, ít hoặc nhiều lông mịn màu trắng. Hoa có nhiều cánh hoa, màu vàng. Hoa cái ở hàng ngoài có khoảng 15 đến 25 cánh hoa, có nguồn gốc từ hoa cái. Tràng hoa màu vàng, có 2 răng lệch, dài khoảng 1,25mm, các nhánh vòi nhụy nằm ngang, thò ra. Quả có dạng quả bế với 2 lá noãn, hình trụ dẹt dài, có chiều dài từ 0,8 đến 1mm, có hoặc không có vành miện hoa ở đỉnh. Cây ra hoa và tạo quả thường vào khoảng tháng 8 đến tháng 9 hằng năm.

Phân bố, thu hái, chế biến
Cây Ngải đắng có phạm vi phân bố trên toàn cầu, bao gồm châu Âu lục địa, Bắc Phi và châu Á (từ Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Nam Á tới Tây Siberia, Trung Á và Tây Himalaya). Nó cũng đã được du nhập và trồng ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới như Anh, châu Mỹ, Eritrea, Ethiopia, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Nam Á, Đông Nam Á và Australia.
Ở Việt Nam, cây này đã được du nhập và trồng tại các khu vực như Đà Lạt, Sapa và Tam Đảo. Cây thường sinh sống trên sườn đồi, thảo nguyên, bụi rậm và bìa rừng, thường mọc ở những vùng có độ ẩm cao, đặc biệt thích hợp ở độ cao từ 1.100 đến 1.500m.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng được của cây Ngải đắng (Wormwood) là lá và phần cây trên mặt đất.
Sản phẩm liên quan








