Nabilone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nabilone
Loại thuốc
Thuốc chống nôn
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 1mg
Dược động học:
Hấp thu
Thuốc được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ.
Phân bố
Thể tích phân phối khoảng 12,5 L/kg.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa qua nhiều isoenzyme CYP, thành một số chất chuyển hóa.
Thải trừ
Sau khi uống, khoảng 60% nabilone và các chất chuyển hóa của thuốc được thải trừ qua phân và khoảng 24% qua nước tiểu. T1/2 khoảng 2 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương của tổng các chất được gắn phóng xạ (chất chuyển hóa đã xác định và chưa xác định) là khoảng 35 giờ.
Dược lực học:
Nabilone là một cannabinoid tổng hợp có tác động phức tạp lên hệ thần kinh trung ương. Tác dụng chống nôn của thuốc có thể do tương tác với hệ thống thụ thể cannabinoid, bao gồm các thụ thể cannabinoid 1 (CB 1) trong hệ thần kinh trung ương và ngoại vi.
Thuốc còn liên kết với các thụ thể cannabinoid 2 (CB 2) trong lá lách và các mô ngoại vi khác, có thể đóng vai trò trong tác dụng ức chế miễn dịch của cannabinoid.
Giống như các cannabinoid khác, nabilone có thể có hoạt tính giảm đau, chống co thắt và giãn cơ; tuy nhiên, cần đánh giá thêm về tác dụng này.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Phenoxybenzamine
Loại thuốc
Thuốc chẹn alpha adrenergic không chọn lọc
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang chứa 10 mg phenoxybenzamine hydrochloride
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Prednicarbate
Loại thuốc
Corticosteroid dùng tại chỗ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem bôi (0,1%); thuốc mỡ bôi ngoài da (0,1%).
Methionine (Methionin 900) là một axit amin tham gia cấu tạo protein trong cơ thể. Bình thường, khi ăn các loại thực phẩm giàu đạm (protein) như trứng, cá, sữa…, các protein này sẽ được dịch của axit dạ dày phân hủy thành các phân tử axit amin. Các axit amin này lại được tổng hợp lại để hình thành nên các loại protein mà cơ thể cần thiết.
Ngoài việc xây dựng cấu trúc protein, Methionine còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các phân tử chứa lưu huỳnh trong cơ thể. Lưu huỳnh có nhiều lợi ích đối với cơ thể như: Bảo vệ các mô, sửa đổi ADN và duy trì hoạt động của các tế bào. Những phân tử quan trọng này phải được tạo ra từ các axit amin có chứa lưu huỳnh. Trong số các axit amin được sử dụng để tạo ra protein trong cơ thể, chỉ có Methionine và Cystine có chứa lưu huỳnh. Methionine chỉ được sản xuất thông qua con đường ăn uống.
Ngoài ra, Methionine đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các protein mới, thay thế cho cấu trúc protein cũ bị phá vỡ. Chẳng hạn, axit amin Methionine tham gia vào quá trình sản xuất protein mới trong cơ bắp để thay thế protein cũ bị phá vỡ trong quá trình luyện tập.
Methionine tăng cường tổng hợp Glutathione và được sử dụng thay thế cho Acetylcystein để điều trị ngộ độc Paracetamol đề phòng tổn thương gan. Methionine còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu. Thuốc cũng được dùng như một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ các mô bị tổn thương.
Tên Biệt dược: Methionine Domesco.
Thuốc biệt dược mới: Blackmores Pregnancy & Breast Feeding Gold, Alvensin 40, Bifluidlnjection, L Methionine, Methionine, Methionin 250mg.
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Viên nang, viên nén: 250mg, 500mg;
- Dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75mg/5 ml;
- Dạng kết hợp: Là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mepivacaine
Loại thuốc
Thuốc gây tê
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 1%, 1,5%, 2%, 3%.
Thuốc tiêm phối hợp mepivacaine hydrocloride 2% và corbadrin (1:20000).
Sản phẩm liên quan