Indalpine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Indalpine là một trong những chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc đầu tiên đến thị trường Mỹ. Nó ban đầu được đưa ra thị trường bởi Pharmuka. Tuy nhiên, sau khi xuất hiện mối quan tâm rộng rãi về các tác động bất lợi do SSRI gây ra và báo cáo các tác động huyết học do Indalpine gây ra, nó đã bị rút khỏi thị trường Hoa Kỳ một cách đột ngột.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Polysorbate 80
Xem chi tiết
Polysorbate, một chất được tạo thành từ phản ứng của ester axit béo sorbitan (một chất hoạt động bề mặt không ion) với ethylene oxide), được sử dụng ở nhiều nước ngoài, bao gồm cả Mỹ và EU, nơi nó hoạt động như một chất nhũ hóa, chất hòa tan trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm bánh mì, hỗn hợp bánh, trộn salad, dầu rút ngắn và sô cô la [L1856]. Polysorbate 80 là một chất hoạt động bề mặt không ion ưa nước. Nó được sử dụng như một chất hoạt động bề mặt trong xà phòng và mỹ phẩm và cũng như một chất bôi trơn trong thuốc nhỏ mắt. Trong thực phẩm hoặc dược phẩm, nó có thể hoạt động như một chất nhũ hóa. Polysorbate 80 là một tá dược được sử dụng để ổn định các công thức thuốc của nước dùng để tiêm hoặc tiêm vắc-xin [L1852]. Một tác nhân hòa tan hoạt động như một chất hoạt động bề mặt và làm tăng khả năng hòa tan của một tác nhân này trong một tác nhân khác. Một chất thường không hòa tan trong một dung dịch cụ thể có thể hòa tan khi sử dụng chất hòa tan [L1852]. Nó cũng được biết đến như một chất nhũ hóa, giúp các thành phần trộn lẫn với nhau và ngăn chặn sự phân tách, và một lượng nhỏ muối có trong nước, và được bao gồm trong một số vắc-xin được cấp phép tại Hoa Kỳ [L1844].
LY-2608204
Xem chi tiết
LY2608204 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Bệnh tiểu đường, Loại 2.
NOVA-22007
Xem chi tiết
Nova22007 là một loại thuốc điều tra được phát triển bởi Novagali để điều trị chứng khô mắt và viêm giác mạc mắt (VKC). Nó là một loại thuốc Cyclosporine Một sản phẩm nhãn khoa được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân bị Hội chứng khô mắt từ trung bình đến nặng.
Lowbush blueberry
Xem chi tiết
Thành phần được sử dụng trong các loại thuốc không kê đơn.
Velpatasvir
Xem chi tiết
Velpatasvir là thuốc kháng vi-rút trực tiếp (DAA) được sử dụng như một phần của liệu pháp phối hợp để điều trị Viêm gan C mãn tính, một bệnh gan nhiễm trùng do nhiễm vi-rút viêm gan C (HCV). HCV là một loại virus RNA đơn chuỗi được phân loại thành chín kiểu gen riêng biệt, với kiểu gen 1 là phổ biến nhất ở Hoa Kỳ và ảnh hưởng đến 72% của tất cả các bệnh nhân HCV mạn tính [L852]. Velpatasvir hoạt động như một chất nền khiếm khuyết cho NS5A (Protein không cấu trúc 5A), một loại protein virut không enzyme có vai trò chính trong việc sao chép, lắp ráp và điều chế các phản ứng miễn dịch của virus viêm gan C [A19175]. Các lựa chọn điều trị cho Viêm gan C mạn tính đã tiến triển đáng kể kể từ năm 2011, với sự phát triển của Thuốc chống siêu vi trực tiếp (DAAs) như velpatasvir. Đáng chú ý, velpatasvir có hàng rào kháng thuốc cao hơn đáng kể so với các thuốc ức chế NS5A thế hệ đầu tiên, như [DB09027] và [DB09102], làm cho nó trở thành một lựa chọn thay thế mạnh mẽ và đáng tin cậy để điều trị Viêm gan C mãn tính [A19637]. Trong một khuyến nghị chung được công bố vào năm 2016, Hiệp hội Nghiên cứu Bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) và Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) đã khuyến nghị Velpatasvir là liệu pháp đầu tiên kết hợp với sofosbuvir cho cả sáu kiểu gen của Viêm gan C [L852] . Velpatasvir hiện chỉ có sẵn trong một sản phẩm kết hợp liều cố định là Epclusa với [DB08934], một loại thuốc chống vi rút trực tiếp khác. Mục tiêu của trị liệu đối với Epclusa bao gồm ý định chữa bệnh, hoặc đạt được đáp ứng virus kéo dài (SVR), sau 12 tuần điều trị hàng ngày. SVR và loại trừ nhiễm HCV có liên quan đến lợi ích sức khỏe lâu dài đáng kể bao gồm giảm tổn thương liên quan đến gan, cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào gan và giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và nguy cơ phải ghép gan [A19626]. Kể từ tháng 6 năm 2016, Velpatasvir đã có sẵn dưới dạng sản phẩm kết hợp liều cố định với [DB08934], dưới dạng sản phẩm thương mại Epclusa. Epclusa là sản phẩm HCV kết hợp đầu tiên được chỉ định để điều trị tất cả các kiểu gen của Viêm gan C có hoặc không có xơ gan. Đây hiện cũng là thuốc kháng vi-rút HCV mạnh nhất trên thị trường với đáp ứng virus kéo dài (SVR) sau 12 tuần điều trị 93-99% tùy thuộc vào kiểu gen và mức độ xơ gan và khả năng kháng thuốc cao [L852]. Cả hai hướng dẫn của Canada và Mỹ đều liệt kê Epclusa là khuyến nghị dòng đầu tiên cho tất cả các kiểu gen của HCV [L852, A19626].
Paquinimod
Xem chi tiết
Paquinimod được phát triển để điều trị SLE (Lupus Erythematosus toàn thân), đây là một bệnh tự miễn. Bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tiến triển thành pháo sáng với thời gian không có triệu chứng tương đối ở giữa. Các phương pháp điều trị hiện tại của SLE là NSAID (thuốc chống viêm không steroid), corticosteroid, thuốc chống sốt rét hoặc thuốc gây độc tế bào như Cyclophosphamide. Cuộc tấn công tự miễn ảnh hưởng đến một số hệ thống cơ quan khác nhau và nhiều bệnh nhân bị các triệu chứng bệnh thứ phát nghiêm trọng như rối loạn thận khi bệnh tiến triển.
Metenkefalin
Xem chi tiết
Metenkefalin đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị khối u.
Mosapride
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mosapride citrat
Loại thuốc
Thuốc đường tiêu hóa
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 5mg
Nerispirdine
Xem chi tiết
Nerispirdine đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị viêm thần kinh, thần kinh thị giác và bệnh đa xơ cứng.
Metharbital
Xem chi tiết
Metharbital được cấp bằng sáng chế vào năm 1905 bởi Emil Fischer làm việc cho Merck. Nó được tiếp thị dưới tên Gemonil bởi Abbott Laboratory Laboratory. Nó là một thuốc chống co giật barbiturat, được sử dụng trong điều trị động kinh. Nó có tính chất tương tự như phenobarbital [Wikipedia].
Ondansetron
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ondansetron
Loại thuốc
Thuốc chống nôn, đối kháng thụ thể 5-HT3.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc tiêm: 2 mg/ml (2 ml, 4 ml, 20 ml).
- Dịch truyền: 32 mg/50 ml (0,6 mg/ml) dung dịch dextrose 5%.
- Viên nén, viên đông khô: 4 mg, 8 mg.
- Dung dịch uống: 4 mg/5 ml.
- Thuốc được dùng dưới dạng hydroclorid hoặc base, liều lượng tính theo dạng base: 4,99 mg Ondansetron Hydroclorid tương ứng với khoảng 4 mg Ondansetron base.
Orange
Xem chi tiết
Chiết xuất chất gây dị ứng cam được sử dụng trong thử nghiệm gây dị ứng.
Sản phẩm liên quan









