Bột Augmentin 500mg/62.5mg GSK điều trị nhiễm khuẩn (12 gói)
Danh mục
Thuốc kháng sinh
Quy cách
Bột pha hỗn dịch uống - Hộp 12 Gói
Thành phần
Amoxicillin, Clavulanic acid
Thương hiệu
Gsk - GSK
Xuất xứ
Pháp
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-16487-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Augmentin (kháng sinh beta - lactam nhóm penicillin kết hợp với chất ức chế beta - lactamase) là thuốc kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng đặc biệt chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện. Tác dụng ức chế men beta - lactamase của clavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin hơn nữa, bao gồm nhiều chủng đã kháng các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.
Cách dùng
Pha bột thuốc vào nước trước khi uống.
Trẻ em: Khi cho trẻ dưới 2 tuổi uống, có thể dùng nước để pha loãng hỗn dịch amoxicillin-clavulanate tới 2 lần.
Uống thuốc vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa.
Sự hấp thu của Augmentin 500mg là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.
Liều dùng
Liều phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân và mức độ nặng của nhiễm khuẩn.
Liều dùng được thể hiện theo cả thành phần amoxicillin - clavulanate ngoại trừ khi được nêu rõ theo liều của từng thành phần riêng rẽ.
Không nên điều trị quá 14 ngày mà không kiểm tra lại.
Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm truyền và tiếp nối bằng đường uống.
Người lớn
Nhiễm khuẩn nhẹ tới vừa
1000/125mg x 2 lần/ngày.
Nhiễm khuẩn nặng (bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát và mạn tính, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới)
1000/125mg x 3 lần/ngày.
Trẻ em
Liều dùng được thể hiện theo tuổi của trẻ hoặc dưới dạng mg/kg/ngày (dùng 2 hoặc 3 lần mỗi ngày).
Trẻ em nặng từ 40kg trở lên nên được kê toa theo khuyến cáo dành cho người lớn.
Trẻ em dưới 12 tuổi
Liều khuyến cáo
40mg/5mg/kg/ngày tới 80mg/10mg/kg/ngày (không quá 3000mg/375mg mỗi ngày) chia 3 lần, tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn .
Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Một số loại nhiễm khuẩn (ví dụ như viêm tủy xương) cần thời gian điều trị dài hơn.
Trẻ sinh non
Không có liều khuyến cáo dùng cho trẻ sinh non.
Người già
Không cần chỉnh liều, dùng liều như người lớn. Nếu có dấu hiệu suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo bệnh nhân suy thận.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30ml/phút.
Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút không khuyến cáo dùng Augmentin 500mg với tỷ lệ amoxicillin và acid clavulanic là 8:1, do không có khuyến cáo điều chỉnh liều.
Thẩm phân máu: Gói Augmentin 500mg/62.5mg dạng bột pha hỗn dịch uống chỉ nên dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cao hơn 30ml/phút.
Suy gan
Thận trọng khi kê toa nên định kỳ kiểm tra chức năng gan.
Không đủ dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo.
Làm gì khi quá liều?
Triệu chứng và dấu hiệu
Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận (xem Cảnh báo và Thận trọng).
Điều trị
Có thể điều trị triệu chứng cho các biểu hiện trên đường tiêu hóa với lưu ý về cân bằng nước và điện giải. Augmentin 500mg có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.
Trẻ em
Một nghiên cứu theo thời gian trên 51 bệnh nhi tại một trung tâm chống độc đã cho thấy quá liều tới dưới 250mg/kg amoxicillin không đi kèm những triệu chứng lâm sàng đáng kể và không cần làm sạch dạ dày.
Làm gì khi quên liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã được sử dụng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Tần suất quy định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ, xuất hiện dưới 1/10.000) được xác định chủ yếu từ các số liệu sau khi thuốc lưu hành và nhằm nói đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực.
Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất:
Rất phổ biến > 1/10.
Phổ biến > 1/100 và < 1/10.
Không phổ biến > 1/1000 và < 1/100.
Hiếm > 1/10.000 và < 1/1000.
Rất hiếm < 1/10.000.
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Phổ biến: Nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết
Hiếm: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.
Rất hiếm: Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
Rối loạn hệ thần kinh
Không phổ biến: Chóng mặt đau đầu.
Rất hiếm chứng tăng động có hồi phục và co giật. Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao.
Rối loạn đường tiêu hóa
Người lớn:
- Rất phổ biến: Tiêu chảy.
- Phổ biến: Buồn nôn, nôn.
Trẻ em:
Phổ biến: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Mọi đối tượng: Buồn nôn thường xuất hiện hơn khi uống những liều cao. Nếu có dấu hiệu của các phản ứng trên đường tiêu hóa, có thể uống Augmentin vào đầu bữa ăn để làm giảm nhanh phản ứng này.
- Không phổ biến: Khó tiêu.
- Rất hiếm: Viêm đại tràng do kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết). (Xem cảnh báo và Thận trọng). Lưỡi lông đen.
- Rất hiếm có các báo cáo về thay đổi màu răng ở trẻ. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh thay đổi màu răng.
Rối loạn gan mật
- Không phổ biến đã ghi nhận tăng vừa phải AST hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa biết ý nghĩa của những phát hiện này.
- Rất hiếm: Viêm gan và vàng da ứ mật những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác. Những biến cố về gan chủ yếu được báo cáo ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến thời gian điều trị kéo dài.
Trẻ em: Rất hiếm có báo cáo về những biến cố này ở trẻ em.
Mọi đối tượng: Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng một số trường hợp có thể không trở nên rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng thuốc. Các biến cố này thường hồi phục. Những biến cố trên gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực hiếm đã có báo cáo tử vong. Hầu hết các trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân đang bị bệnh nặng tiềm ẩn hoặc đang dùng những thuốc đã biết có khả năng ảnh hưởng đến gan.
Rối loạn da và mô dưới da
- Không phổ biến: Ban trên da, ngứa, mày đay.
- Hiếm: Hồng ban đa dạng.
- Rất hiếm: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vảy và mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP).
- Nên ngừng điều trị nếu có bất kỳ phản ứng viêm da quá mẫn nào xảy ra.
Rối loạn thận và tiết niệu
- Rất hiếm: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu (xem Quá liều).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.