Exenatide
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Exenatide
Loại thuốc
Thuốc hạ đường huyết (chất đồng vận GLP-1)
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch tiêm phóng thích kéo dài exenatide 2 mg/ 0,85 mL
Dung dịch tiêm phóng thích tức thời exenatide 5 mcg/ 0,02 mL, 10 mcg/ 0,04 mL
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da một liều exenatide 10 mcg cho bệnh nhân đái tháo đường type II, nồng độ đỉnh trung bình của thuốc trong huyết tương đạt được sau 2 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của exenatide (Cmax) là 211 pg/mL và tổng diện tích trung bình dưới đường cong (AUC) là 1036 pg.h/mL.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến trung bình của exenatide là 28 L.
Chuyển hóa
Exenatide bị phân huỷ sau quá trình lọc ở cầu thận.
Thải trừ
Exenatide bị đào thải chủ yếu qua thận. Độ thanh thải biểu kiến trung bình của exenatide là 9 L/ h và thời gian bán thải trung bình là 2,4 giờ. Các đặc điểm dược động học này của exenatide không phụ thuộc vào liều lượng.
Dược lực học:
Exenatide là chất chủ vận thụ thể glucagon like peptide-1 (GLP-1), thể hiện một số tác dụng hạ đường huyết của GLP-1. Trình tự acid amin của exenatide trùng lặp một phần với trình tự GLP-1 của người.
Exenatide đã được chứng minh là có khả năng liên kết và kích hoạt thụ thể GLP-1 ở người, cơ chế hoạt động của nó qua trung gian AMP vòng và / hoặc các con đường tín hiệu nội bào khác.
Exenatide kích thích tăng tiết insulin từ tế bào beta tuyến tụy phụ thuộc vào glucose. Khi nồng độ glucose trong máu giảm, sự tiết insulin sẽ giảm xuống.
Exenatide ngăn cản sự phóng thích glucagon từ tế bào alpha đảo tuỵ, glucagon có thể tăng cao bất thường trong bệnh đái tháo đường type II. Nồng độ glucagon thấp hơn dẫn đến giảm sản lượng glucose ở gan. Tuy nhiên, exenatide không làm giảm phản ứng bình thường của glucagon và các phản ứng hormone khác đối với tình trạng hạ đường huyết.
Exenatide làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày, do đó làm giảm tốc độ glucose có nguồn gốc từ bữa ăn xuất hiện trong tuần hoàn.
Exenatide còn làm giảm cảm giác thèm ăn và tăng cảm giác no, hỗ trợ giảm cân cho bệnh nhân đái tháo đường.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ranitidine (Ranitidin)
Loại thuốc
Thuốc kháng thụ thể histamin H2
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 150 mg, 300 mg.
- Dung dịch uống 75 mg/5 ml; gói bột 150 mg.
- Viên nén: 25 mg, 75 mg, 150 mg, 300 mg.
- Viên sủi bọt: 150 mg, 300 mg.
- Thuốc tiêm 25 mg/ml (2 ml, 6 ml, 40 ml).
CI 77289 (Chromium hydroxide green) là gì?
Danh pháp IUPAC: Chromium(3+)oxygen(2-)dihydrate.
PubChem: 22504267.
CAS number: 1200-99-9.
Tên gọi khác: C.I. Pigment green 18; Chromium hydroxide green; Chromic oxide hydrated; Hydrated chromium sesquioxide.
Chromium hydroxide green có công thức hóa học phân tử là Cr2H4O5, công thức cấu tạo là Cr2O3.2H2O và trọng lượng phân tử là 188.02 g/mol.

CI 77289 là một loại sắc tố màu xanh lá cây, có tính chất sở hữu độ bền với ánh sáng tuyệt vời, nhưng khả năng chịu nhiệt độ lại thấp hơn so với oxit crom và độ bền màu cũng kém hơn. Nói đến CI 77289 là nói đến thuốc nhuộm màu xanh lá cây có nguồn gốc tự nhiên, đặc biệt là khoáng chất, ở nồng độ thường dùng, thuốc nhuộm này không có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, tuy nhiên một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một lượng lớn thuốc nhuộm này có thể có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
CI 77289 hay Chromic oxide hydrate, thường được gọi là Viridian, với màu xanh lá cây đặc trưng đem lại nhiều lợi ích tạo màu cho nhiều ứng dụng trong công nghiệp, CI 77289 được sử dụng làm chất màu, chất thuộc da và làm chất kết dính cho dệt nhuộm.
Điều chế sản xuất CI 77289
Chromium hydroxide green được tổng hợp từ các nguồn khoáng chất có sẵn trong vỏ trái đất. Bởi vì các hợp chất đến từ trái đất, do đó chúng có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng. Nhưng vấn đề duy nhất với CI 77289 là khó loại bỏ dấu vết của kim loại nặng khỏi nó. Tuy nhiên, FDA đã đưa ra giới hạn tỷ lệ phần trăm cho phép nhất định đối với CI 77289, điều này không gây ra bất kỳ nguy cơ sức khỏe nào khi bôi trên da.
Phụ gia tạo màu được phân loại thành màu thẳng, hồ, và hỗn hợp. Màu thẳng là chất phụ gia tạo màu chưa được pha trộn hoặc phản ứng hóa học với bất kỳ chất nào khác. Chromium hydroxide green là một màu thẳng, có nghĩa là nó không được xử lý hóa học hoặc trộn với bất kỳ chất nào khác, chúng xuất hiện “nguyên trạng” trong một sản phẩm.

Cơ chế hoạt động
Màu xanh của Chromium hydroxide green đến từ màu tự nhiên cơ bản của oxit crom. Trong thế giới sắc tố, một trong những sắc tố xanh lục ổn định nhất là Chromium oxide green; còn được gọi là Chrome green. Chromium oxide green có thể được tìm thấy trong tự nhiên với cái tên Eskolaite, được đặt theo tên của nhà địa chất người Phần Lan Pentti Eskola.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cinnarizine (cinarizin, cinnarizin)
Loại thuốc
Kháng histamin H1
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 15 mg, 25 mg.
Viên nang: 75 mg.
Tên thuốc gốc (hoạt chất)
Atracurium
Loại thuốc
Thuốc ức chế thần kinh cơ không khử cực.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm tĩnh mạch.
Sản phẩm liên quan






