Ethanol


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ethanol (rượu).

Loại thuốc

Thuốc giảm đau; Thuốc an thần; Thuốc giải lo âu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm: 100% v/v với ống 2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 50 ml.

Dược động học:

Hấp thu

Hấp thu tốt qua đường uống hoặc đường tiêm.

Phân bố

Ethanol được phân bố nhanh chóng trên khắp cơ thể và dễ dàng vượt qua nhau thai.

Chuyển hóa

Ethanol chủ yếu được chuyển hóa trong gan và được chuyển đổi bởi neyhydrogenase rượu sang acetaldehyd và sau đó được oxy hóa thêm để acetate. Một hệ thống oxy hóa microsomal hepatic cũng được liên quan. 

Thải trừ

Khoảng 90% đến 98% ethanol được oxy hóa và phần còn lại được đào thải bởi thận không thay đổi và phổi và cả sữa mẹ, nước bọt, mồ hôi và các chất tiết khác.

Dược lực học:

Ethanol tạo ra tổn thương cho các tế bào bằng cách làm mất nước và kết tủa của tế bào chất hoặc nguyên sinh chất. Điều này giải thích cho hoạt động diệt khuẩn và kháng nấm của ethanol. Khi ethanol được tiêm gần các mô thần kinh sẽ gây ra viêm dây thần kinh và thoái hóa dây thần kinh (tiêu thần kinh). 

90 đến 98% ethanol đi vào cơ thể bị oxy hóa hoàn toàn. 

Ethanol cũng được sử dụng như một dung môi để hòa tan nhiều loại thuốc không hòa tan và dùng như một loại thuốc an thần nhẹ trong một số công thức thuốc. 

Ethanol cũng được chuyển hóa bởi enzym alcohol dehydrogenase của gan.

Ethanol ảnh hưởng đến tế bào thần kinh của não theo một số cách như làm thay đổi màng cũng như các kênh ion, enzym và thụ thể của tế bào thần kinh. Ethanol cũng liên kết trực tiếp với các thụ thể acetylcholine, serotonin, GABA và các thụ thể NMDA đối với glutamate. Tác dụng an thần của etanol được thể hiện qua trung gian liên kết với thụ thể GABA và thụ thể glycine (tiểu đơn vị alpha 1 và alpha 2). Nó cũng ức chế hoạt động của thụ thể NMDA. Với vai trò như một chất chống nhiễm trùng, ethanol hoạt động như một chất thẩm thấu hoặc chất khử nước làm phá vỡ sự cân bằng thẩm thấu qua màng tế bào.



Chat with Zalo