Cycloserine


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cycloresine (Cycloresin)

Loại thuốc

Kháng sinh

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang 250 mg

Dược động học:

Hấp thu

Sau khi uống, 70% đến 90% cycloresine được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được khoảng 10 microgam/ml sau 3 - 4 giờ khi uống liều 250 mg và có nồng độ từ 20 - 30 microgam/ml khi uống lặp lại liều cách nhau 12 giờ. Có thể có một lượng thuốc tích luỹ ở người bệnh có chức năng thận bình thường trong vòng 3 ngày đầu điều trị bằng cycloresine.

Phân bố

Cycloresine được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch trong cơ thể gồm có phổi, cổ trướng, dịch màng phổi, dịch màng hoạt dịch với nồng độ xấp xỉ bằng nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Cycloresine cũng phân bố vào mật, đờm và mô bạch huyết. Nồng độ cycloresine trong dịch não tuỷ bằng 50 - 80% nồng độ thuốc đồng thời trong huyết tương ở người bệnh có màng não không viêm và bằng 80 - 100% nồng độ thuốc đồng thời trong huyết tương ở người bệnh có màng não bị viêm. Cycloresine không gắn với protein huyết tương. Cycloresine dễ dàng qua nhau thai và phân bố vào nước ối. Cycloresine phân bố vào sữa mẹ.

Chuyển hóa và thải trừ

Thời gian bán thải của cycloresine trong huyết tương xấp xỉ 10 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường. Nồng độ cycloresine trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải  kéo dài hơn ở người bệnh có chức năng thận bị tổn hại.

Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, 60 - 70% một liều uống cycloresine được đào thải không thay đổi qua lọc cầu thận vào nước tiểu trong 24 giờ. Tốc độ đào thải tối đa trong vòng 2 - 6 giờ đầu; khoảng 50% liều đào thải trong vòng 12 giờ. Một lượng nhỏ cycloresine cũng đào thải vào phân. Phần còn lại của liều bịchuyển hoá nhưng không xác định được chất chuyển hoá.

Cycloresine có thể bị tích lũy đến nồng độ độc ở người bệnh suy thận; có thể loại thuốc ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu.

Dược lực học:

Cycloresine là kháng sinh tách ra từ Streptomyces orchidaceus hoặc Streptomyces garyphalus và cũng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học. Thuốc có cấu trúc giống acid amin d-alanin, vì thế cycloresine ức chế tổng hợp vỏ tế bào của các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách cạnh tranh với d-alanin để sáp nhập vào vỏ tế bào vi khuẩn. Cycloresine có thể kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn tuỳ theo nồng độ thuốc tại vị trí tổn thương và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.

Phổ tác dụng: Cycloresine có tác dụng in vitro và in vivo đối với Mycobacterium tuberculosis, M. bovis và một số chủng M. kansasii, M. marinum, M. ulcerans, M. avium, M. smegmatisvà M. intracellulare. Thuốc cũng có tác dụng đối với một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Staphylococcus aureus, Enterobacter và Escherichia coli.

Kháng thuốc. Các chủng lúc đầu nhạy cảm trở thành kháng cycloresine nhanh chóng khi cycloresine dùng đơn độc để điều trị lao. Khi dùng cycloresine phối hợp với nhiều thuốc chống lao khác, kháng thuốc xuất hiện chậm hơn hoặc bị ngăn chặn. Không có chứng cứ nào có kháng chéo giữa cycloresine và các thuốc chống lao khác.

Có hiện tượng kháng thuốc tự nhiên và mắc phải đối với cycloresine của chủng Mycobacterium tuberculosis trong phòng thí nghiệm và trên lâm sàng. Cycloresine khi phối hợp với các thuốc hàng đầu chống lao khác (streptomycin, isoniazid, rifampicin, ethambutol, pyrazinamid) đã có tác dụng trong điều trị lao kháng thuốc. Vì tình hình kháng thuốc đang lan rộng trên thế giới, nên cần phải dùng hạn chế cycloresine, chỉ dành cycloresine để điều trị những người bệnh đã mắc lao kháng thuốc.



Chat with Zalo