Corticotropin
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Corticotropin.
Loại thuốc
Hormon kích thích vỏ thượng thận.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm bắp hoặc dưới da 80 đơn vị/mL.
Dược động học:
Hấp thu
Corticotropin nhanh chóng bị bất hoạt bởi các enzym phân giải protein trong đường tiêu hóa và được dùng qua đường tiêm.
Hấp thu trong 8 - 16 giờ sau khi tiêm IM; nồng độ đỉnh của 17-hydroxycorticosteroid (17-OHCS) xảy ra trong giai đoạn này. Nồng độ đỉnh 11-hydroxycorticosteroid sau khi tiêm 80 đơn vị corticotropin SC ở người khỏe mạnh thấy rõ trong 3 - 12 giờ; nồng độ cơ bản đạt được trong 10 - 25 giờ (trung bình 16 giờ).
Nồng độ corticosteroid trong huyết tương nói chung gần với mức kích thích tối đa 1 giờ sau khi dùng.
Sau khi tiêm bắp corticotropin, thời gian tác dụng là 18 giờ sau khi chậm hấp thu từ các mô; thời gian phụ thuộc vào liều lượng.
Phân bố
Phân phối đến gan và thận; nồng độ cao nhất được tìm thấy trong thận. Loại bỏ nhanh chóng khỏi huyết tương bởi nhiều mô. Không qua nhau thai.
Chuyển hóa
Chuyển hóa nhanh chóng trong máu. Sự chuyển hóa chính xác không biết rõ. Corticotropin lưu hành cũng có thể được phân cắt bằng enzym bởi hệ thống plasmin-plasminogen và/hoặc bởi các aminopeptidase trong cơ và da.
Thải trừ
Thải trừ không đáng kể trong nước tiểu. Thời gian bán thải > 3 giờ sau khi tiêm IM hoặc SC corticotropin.
Dược lực học:
Corticotropin hoạt động thông qua việc kích thích các thụ thể ACTH trên bề mặt tế bào, các thụ thể này chủ yếu nằm trên tế bào vỏ thượng thận. Corticotropin kích thích vỏ tuyến thượng thận và thúc đẩy quá trình tổng hợp corticosteroid, chủ yếu là glucocorticoid nhưng cũng là steroid sinh dục (androgen). Corticotropin cũng liên quan đến nhịp sinh học ở nhiều sinh vật.
Là một chất hỗ trợ chẩn đoán (chức năng vỏ thượng thận), corticotropin kết hợp với một thụ thể cụ thể trên màng sinh chất tế bào thượng thận. Ở những bệnh nhân có chức năng vỏ thượng thận bình thường, nó kích thích phản ứng ban đầu liên quan đến việc tổng hợp steroid tuyến thượng thận (bao gồm cortisol, cortisone, các chất androgen yếu và một lượng hạn chế aldosterone) từ cholesterol bằng cách tăng số lượng cholesterol trong ty thể.
Corticotropin không làm tăng đáng kể nồng độ cortisol huyết thanh ở bệnh nhân suy vỏ thượng thận nguyên phát (bệnh Addison). Cơ chế hoạt động của corticotropin trong điều trị co giật cơ ở trẻ sơ sinh vẫn chưa được biết rõ.
Xem thêm
CI 77289 (Chromium hydroxide green) là gì?
Danh pháp IUPAC: Chromium(3+)oxygen(2-)dihydrate.
PubChem: 22504267.
CAS number: 1200-99-9.
Tên gọi khác: C.I. Pigment green 18; Chromium hydroxide green; Chromic oxide hydrated; Hydrated chromium sesquioxide.
Chromium hydroxide green có công thức hóa học phân tử là Cr2H4O5, công thức cấu tạo là Cr2O3.2H2O và trọng lượng phân tử là 188.02 g/mol.

CI 77289 là một loại sắc tố màu xanh lá cây, có tính chất sở hữu độ bền với ánh sáng tuyệt vời, nhưng khả năng chịu nhiệt độ lại thấp hơn so với oxit crom và độ bền màu cũng kém hơn. Nói đến CI 77289 là nói đến thuốc nhuộm màu xanh lá cây có nguồn gốc tự nhiên, đặc biệt là khoáng chất, ở nồng độ thường dùng, thuốc nhuộm này không có tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, tuy nhiên một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một lượng lớn thuốc nhuộm này có thể có ảnh hưởng xấu đến môi trường.
CI 77289 hay Chromic oxide hydrate, thường được gọi là Viridian, với màu xanh lá cây đặc trưng đem lại nhiều lợi ích tạo màu cho nhiều ứng dụng trong công nghiệp, CI 77289 được sử dụng làm chất màu, chất thuộc da và làm chất kết dính cho dệt nhuộm.
Điều chế sản xuất CI 77289
Chromium hydroxide green được tổng hợp từ các nguồn khoáng chất có sẵn trong vỏ trái đất. Bởi vì các hợp chất đến từ trái đất, do đó chúng có thể chứa một lượng nhỏ kim loại nặng. Nhưng vấn đề duy nhất với CI 77289 là khó loại bỏ dấu vết của kim loại nặng khỏi nó. Tuy nhiên, FDA đã đưa ra giới hạn tỷ lệ phần trăm cho phép nhất định đối với CI 77289, điều này không gây ra bất kỳ nguy cơ sức khỏe nào khi bôi trên da.
Phụ gia tạo màu được phân loại thành màu thẳng, hồ, và hỗn hợp. Màu thẳng là chất phụ gia tạo màu chưa được pha trộn hoặc phản ứng hóa học với bất kỳ chất nào khác. Chromium hydroxide green là một màu thẳng, có nghĩa là nó không được xử lý hóa học hoặc trộn với bất kỳ chất nào khác, chúng xuất hiện “nguyên trạng” trong một sản phẩm.

Cơ chế hoạt động
Màu xanh của Chromium hydroxide green đến từ màu tự nhiên cơ bản của oxit crom. Trong thế giới sắc tố, một trong những sắc tố xanh lục ổn định nhất là Chromium oxide green; còn được gọi là Chrome green. Chromium oxide green có thể được tìm thấy trong tự nhiên với cái tên Eskolaite, được đặt theo tên của nhà địa chất người Phần Lan Pentti Eskola.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flurandrenolide
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm nhóm corticosteroid
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bôi dạng cream hàm lượng 0,025% và 0,05%.
Thuốc bôi dạng lotion hàm lượng 0,05%.
Thuốc mỡ hàm lượng 0,025% và 0,05%.
Băng keo flurandrenolide 4 mcg/cm2
Sản phẩm liên quan










