Cocaine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cocaine hydrochloride
Loại thuốc
Thuốc gây tê cục bộ, thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch niêm mạc vô trùng 10% w/v.
Dung dịch xịt mũi vô trùng 10% w/v.
Dược động học:
Hấp thu
Cocaine hydrochloride là một dung dịch chỉ dùng tại chỗ. Mức độ hấp thu toàn thân trung bình ước tính của cocaine bôi tại chỗ từ một liều 160 mg (4 mL, 4%) là 23,44%.
Phân bố
Cocaine đã được mô tả trong y văn là khoảng 84 - 92% liên kết với protein huyết tương của con người. Cocaine được phân bố rộng rãi đến các mô và vượt qua hàng rào máu não. Khối lượng phân phối của nó là khoảng 2 L/kg. Cocaine đi qua nhau thai bằng cách khuếch tán đơn giản và tích tụ trong bào thai sau khi sử dụng nhiều lần.
Chuyển hóa
Cocaine được chuyển hóa ở người theo hai con đường chính.
Đầu tiên chiếm hơn 90% sự chuyển hóa và liên quan đến các phản ứng thủy phân khác nhau. Con đường thủy phân được xúc tác bởi men pseudocholinesterase trong huyết thanh và gan, tạo ra ecgonine methyl ester, benzoylecgonine và ecgonine.
Thứ hai là một quá trình oxy hóa. Cocaine được N-demethyl hóa để tạo ra norcocaine, sau đó nhanh chóng bị oxy hóa thành N-hydroxynorcocaine, sau đó được chuyển hóa tiếp tạo ra norcocaine nitroxide. Chất thứ hai được cho là nguyên nhân cuối cùng gây ra độc tính trên gan do cocaine gây ra.
Thải trừ
Cocain được bài tiết hầu như chỉ qua nước tiểu, dưới dạng các chất chuyển hóa. Chỉ một phần nhỏ cocaine được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu (< 5%).
Dược lực học:
Thuốc này tạo ra tác dụng gây tê cục bộ bằng cách ức chế tính thấm của màng tế bào đối với các ion natri trong quá trình khử cực, do đó ngăn chặn sự khởi đầu và dẫn truyền xung điện trong tế bào thần kinh.
Tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương: Liên quan đến việc thay đổi một số chất dẫn truyền thần kinh.
Ảnh hưởng đến hệ thần kinh giao cảm: Bằng cách ngăn chặn sự tái hấp thu của noradrenaline và dopamine.
Tác dụng trên hô hấp: Ban đầu cocaine kích thích trung tâm hô hấp, làm tăng tốc độ hô hấp. Tuy nhiên, độ sâu của hô hấp sẽ sớm giảm xuống một cách nhanh chóng. Sau đó là sự suy giảm các trung tâm tủy, gây suy hô hấp.
Ảnh hưởng đến mạch máu não: Cocaine có thể làm giảm lưu lượng máu trong não. Đau đầu giống như đau nửa đầu có thể là kết quả của những thay đổi mạch máu do cocaine gây ra.
Tác dụng tim mạch: Tác dụng ban đầu của cocaine trên hệ tim mạch là nhịp tim chậm, diễn ra trong thời gian ngắn và sau đó là nhịp tim nhanh do tác dụng kích thích trung ương và ngoại vi. Nhịp tim nhanh và co mạch ngoại vi dữ dội dẫn đến tăng huyết áp.
Tác dụng sinh sản: Ở mức độ cấp tính, cocaine có thể kéo dài thời gian đạt cực khoái ở nam và nữ.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Levonorgestrel
Loại thuốc
Thuốc tránh thai/Thuốc tránh thai khẩn cấp loại progestin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén tránh thai đơn thuần dùng hàng ngày chứa 30 microgam levonorgestrel.
Viên nén tránh thai khẩn cấp chứa 0,75 mg (2 viên) hoặc 1,5 mg levonorgestrel (1 viên).
Viên tránh thai phối hợp loại 1 pha chứa 30 microgam ethinylestradiol và 150 microgam levonorgestrel, dùng trong 21 ngày, nghỉ hoặc dùng giả dược 7 ngày.
Viên tránh thai phối hợp loại 3 pha chứa 30 microgam ethinylestradiol và 50 microgam levonorgestrel dùng trong 6 ngày đầu, 40 microgam ethinylestradiol và 75 microgam levonorgestrel dùng trong 5 ngày tiếp theo, 30 microgam ethinylestradiol và 125 microgam levonorgestrel dùng trong 10 ngày cuối, nghỉ hoặc dùng giả dược 7 ngày.
Viên cấy dưới da chứa 75 mg levonorgestrel, mỗi bộ sản phẩm gồm 2 viên.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Levocetirizine.
Loại thuốc
Thuốc kháng histamin.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 5 mg
- Dung dịch uống: 0,5 mg/mL
Sản phẩm liên quan








