Ancrod


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ancrod.

Loại thuốc

Thuốc chống đông máu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm bắp dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch 70 unit/ml.

Dược động học:

Hấp thu

Hấp thu 100% sau khi tiêm tĩnh mạch.

Phân bố

Liên kết protein: 95% liên kết với hồng cầu.

Chuyển hóa

Chưa có thông tin.

Thải trừ

Thời gian bán thải của ancrod là 3 đến 5 giờ và thuốc được thải trừ khỏi huyết tương, chủ yếu qua thận.

Dược lực học:

Độ nhớt giảm là do trực tiếp làm giảm mức fibrinogen và dẫn đến những cải thiện quan trọng trong lưu lượng máu và tưới máu của vi tuần hoàn. Ancrod làm giảm độ nhớt của máu trong các động mạch bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm đau dữ dội, cải thiện khả năng vận động của chân tay, tạo điều kiện cho liệu pháp vật lý và công thái học, đồng thời giảm khả năng xảy ra các biến cố huyết khối cục bộ.

Tác dụng chống đông máu của Ancrod thông qua việc loại bỏ nhanh chóng fibrinogen khỏi máu trong vòng vài giờ sau khi dùng ancrod. Đặc biệt Ancrod chỉ phân cắt chuỗi alpha của fibrinogen, tạo ra các fibrinopeptit đặc trưng A, AP và AY, không phải fibrinopeptide B. Các polyme fibrin được tạo thành không hoàn hảo và có kích thước nhỏ hơn nhiều (dài từ 1 đến 2 µm) so với các polyme fibrin được tạo ra do hoạt động của thrombin.

Các vi sinh vật gây ra bởi ancrod này bở, không ổn định, hòa tan với urê và có các chuỗi a bị phân hủy đáng kể. Chúng không liên kết chéo để hình thành huyết khối. Chúng rất dễ bị tiêu hóa bởi plasmin và nhanh chóng bị loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng cách thực bào lưới nội mô hoặc tiêu sợi huyết bình thường, hoặc cả hai. Độ nhớt của máu giảm 30 - 40%.

Ancrod không kích hoạt plagminogen và không làm phân hủy fibrin thrombin liên kết chéo hoàn toàn, được tạo sẵn. Do đó, không giống như thuốc tiêu sợi huyết, ancrod có thể được sử dụng sau phẫu thuật. Ancrod không kích hoạt Yếu tố XIII, sản xuất kết tập tiểu cầu hoặc giải phóng ADP, ATP, kali hoặc serotonin từ tiểu cầu.



Chat with Zalo