Thuốc Prosgesy 50mg West Pharma điều trị bệnh động kinh (6 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc thần kinh
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Topiramate
Thương hiệu
West Pharma - West Pharma-Producoes de Especialidades Farmaceuticas,
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-17346-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Prosgesy là sản phẩm của Công ty West Pharma Producoes de Farmaceuticicas S.A (Fab. Venda Nova), có thành phần chính là Topiramat. Thuốc có tác dụng điều trị động kinh.
Prosgesy được bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói theo quy cách hộp 60 viên (6 vỉ x 10 viên).
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Tổng quát
Để chữa cơn động kinh một cách tối ưu ở cả người lớn và trẻ em, nên khởi đầu liều thấp và chuẩn liều để đạt được mức liều có hiệu quả.
Điều trị hỗ trợ động kinh
Người lớn
Nên khởi đầu với liều 25 - 50 mg vào buổi tối trong tuần đầu dùng thuốc.
Sau đó hàng tuần hoặc cách hai tuần, nên tăng liều lên 25 - 50 mg/ngày và liều được chia làm 2 lần uống. Việc điều chỉnh liều phải dựa vào đáp ứng lâm sàng. Một vài bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị bởi liều uống một lần/ngày.
Liều dùng thông thường hàng ngày là 200 - 400 mg, chia làm 2 lần. Một bệnh nhân có thể dùng được liều cao đến 600 mg/ngày.
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên
Liều tổng cộng dùng hàng ngày của Prosgesy khi điều trị hỗ trợ được khuyến cáo khoảng 5 - 9 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần.
Việc chuẩn liều nên được khởi đầu bằng 25 mg (hoặc thấp hơn, dựa trên giới hạn liều từ 1 - 3 mg/kg/ngày), uống vào buổi tối trong tuần đầu tiên. Để có được đáp ứng lâm sàng tối ưu, liều nên được tăng sau đó 1 - 2 tuần trong giới hạn khoảng 1 - 3 mg/kg/ngày (chia làm 2 lần uống).
Liều dùng hàng ngày lên đến 30 mg/kg/ngày đã được nghiên cứu và nói chung được dung nạp tốt.
Điều trị đơn trị liệu trong động kinh
Khi ngừng dùng đồng thời các thuốc chống động kinh phối hợp để điều trị đơn độc bằng topiramat, nên được xem xét đến hiệu quả có thể có trên sự kiểm soát cơn động kinh.
Liều của thuốc chống động kinh phối hợp nên được giảm từ từ với tỷ lệ khoảng 1/3 liều mỗi 2 tuần, trừ khi phải dừng ngay các thuốc chống động kinh phối hợp vì liên quan đến sự an toàn của bệnh nhân.
Khi ngừng dùng các thuốc gây cảm ứng enzym, thì nồng độ của topiramat tăng lên, có thể cần phải giảm liều nếu có chỉ định lâm sàng.
Người lớn
Nên khởi đầu bằng liều 25 mg dùng buổi tối trong một tuần, sau đó mỗi 1 hoặc 2 tuần nên tăng liều đến 25 - 50 mg/ngày chia làm 2 lần uống. Liều và tốc độ điều chỉnh nên dựa trên đáp ứng lâm sàng.
Liều đầu tiên được khuyến cáo trong điều trị đơn độc bằng topiramat là 100 - 200 mg/ngày và liều tối đa dùng hàng ngày được khuyến cáo là 500 mg.
Một số bệnh động kinh thể khó chữa dung nạp với topiramat liều 1000 mg/ngày trong điều trị đơn độc.
Các khuyến cáo này áp dụng cho cả người lớn và trẻ em không mắc các bệnh về thận.
Trẻ em
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên nên bắt đầu với liều từ 1 - 3 mg/kg vào buổi tối, trong một tuần đầu. Liều nên tăng 1 hoặc 2 tuần sau đó, ở giới hạn khoảng 1 - 3 mg/kg/ngày và chia làm 2 lần uống.
Liều và tốc độ điều chỉnh liều nên dựa trên đáp ứng lâm sàng, có thể tăng liều ít hơn hoặc kéo dài thời gian tăng liều nếu bệnh nhân không dung nạp.
Liều đích đầu tiên trong điều trị đơn độc bằng topiramat được khuyến cáo từ 3 - 6 mg/kg/ngày.
Trẻ em mới được chẩn đoán bị cơn động kinh khởi phát cục bộ được dùng liều lên đến 500 mg/ngày.
Migrain
Nên khởi đầu với liều 25 mg, dùng buổi tối trong vòng 1 tuần, sau đó tăng lên 25 mg/ngày trong thời gian 1 tuần.
Nếu bệnh nhân không dung nạp thì nên kéo dài khoảng cách giữa các lần tăng liều.
Tổng liều hàng ngày khuyến cáo là 100 mg/ngày chia làm 2 lần, tổng liều có thể tăng lên 200 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Co giật, buồn ngủ, rối loạn ngôn ngữ, nhìn mờ, nhìn đôi, sa sút tinh thần, ngủ lịm, phối hợp bất thường, ngớ ngắn, hạ huyết áp, đau bụng, kích động, choáng váng và trầm cảm. Quá liều có thể gây nhiễm axit chuyển hóa nặng. Hầu hết tiến triển lâm sàng không trầm trọng.
Điều trị
Quá liều cấp, nếu bệnh nhân vừa mới uống vào, nên làm rỗng dạ dày bằng cách rửa dạ dày hoặc gây nôn và các biện pháp hỗ trợ tích cực. Lọc máu là phương pháp loại bỏ topiramate một cách hiệu quả. Bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thường gặp, ADR >1/100
-
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, choáng váng, mệt mỏi, kích thích, chậm chạp về tâm trí, tê bì, bất thường về phối hợp vận động, lờ đờ, loạn vận ngôn, suy giảm trí nhớ.
-
Mắt: Nhìn đôi, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu.
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, biếng ăn, giảm vị giác, tiêu chảy.
-
Chuyển hóa: Giảm cân.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Chưa có báo cáo.
Không xác định tần suất
-
Hệ tiêu hóa: Giảm ngon miệng, loạn vị giác, táo bón.
-
Hệ thần kinh: Rối loạn tập trung, hung hăng, rồi loạn hành vi, dị cảm, trầm cảm, suy giảm trí nhớ, lo âu, suy nhược, giảm cảm giác.
-
Khác: Sốt và rụng tóc.
-
Da: Nổi mẩn.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.