Dung dịch tiêm Nootropyl 1g GSK điều trị hội chứng tâm thần (2 vỉ x 6 ống x 5ml)
Danh mục
Thuốc tăng cường tuần hoàn não
Quy cách
Dung dịch tiêm - Hộp 2 Vỉ x 6 Ống x 5ml
Thành phần
Piracetam
Thương hiệu
Gsk - Nootropi
Xuất xứ
Ý
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-19961-16
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Nootropyl 1g/5ml là sản phẩm được sản xuất bởi Aesica Pharmaceuticals S.R.L (ITALY). Thuốc có dược chất chính là piracetam, thuốc được chỉ định trong điều trị các triệu chứng của hội chứng tâm thần thực thể, các bệnh lý liên quan đến thần kinh,…
Cách dùng
Thuốc dùng đường tĩnh mạch.
Khi cần dùng đường tiêm truyền (như trường hợp khó nuốt, hôn mê), piracetam có thể được dùng theo đường tĩnh mạch ở cùng mức liều hàng ngày khuyến cáo.
Trong trường hợp dùng piracetam đường tiêm truyền, trước tiên bác sĩ kê đơn xác định liều dùng piracetam thích hợp. Liều này sẽ xác định lượng dung dịch thuốc cần tiêm. Trong nhiều trường hợp, lượng dung dịch thuốc cần tiêm sẽ vượt quá 1 ống thuốc tiêm và ít khi là một số nhân lên chính xác của số lượng ống thuốc tiêm có sẵn. Ví dụ, trong trường hợp cần dùng liều tiêm truyền 2,4g piracetam, lượng dung dịch tiêm piracetam cần dùng là 12ml. Khi đó nhân viên y tế cần rút vào xylanh 2 ống thuốc tiêm 5ml và thêm 2ml của ống thứ 3.
Dung dịch thuốc tiêm sẽ được tiêm đường tĩnh mạch trong vài phút.
Thuốc được dùng bởi các nhân viên y tế không được tự ý sử dụng khi không được đào tạo và hướng dẫn từ chuyên viên y tế.
Liều dùng
Người lớn
Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần - thực thể:
Khoảng liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là từ 2,4g đến 4,8g, chia làm 2 - 3 lần.
Điều trị rung giật cơ do nguyên nhân vỏ não:
Bắt đầu liều hàng ngày là 7,2g, sau đó tăng thêm 4,8g mỗi 3 - 4 ngày đến tối đa 20g, chia làm 2 - 3 lần. Điều trị với các thuốc trị rung giật cơ khác nên được duy trì ở cùng liều lượng. Tuỳ theo lợi ích lâm sàng đạt được, nên giảm liều của những thuốc này, nếu có thể. Phải xác định liều cho từng bệnh nhân bằng cách thử điều trị.
Một khi đã bắt đầu, nên tiếp tục điều trị bằng piracetam chừng nào bệnh não căn nguyên vẫn còn tồn tại. Ở những bệnh nhân có một cơn cấp tính, bệnh có thể tiến triển tốt tình cờ sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng điều trị. Nên giảm 1,2g piracetam mỗi 2 ngày (mỗi 3 hoặc 4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance - Adams nhằm phòng ngừa khả năng co giật do ngưng thuốc hoặc tái phát đột ngột.
Điều trị chóng mặt:
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo trong khoảng từ 2,4g đến 4,8g chia làm 2 - 3 lần.
Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch trong bệnh hồng cầu hình liềm:
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo để phòng ngừa các đợt cấp là 160mg/kg, dùng đường uống, chia làm 4 lần.
Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo để làm giảm các đợt cấp là 300mg/kg dùng đường tĩnh mạch, chia làm 4 lần.
Khi dùng liều dưới 160mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không đều, có thể dẫn đến tái phát các cơn cấp tính.
Trẻ em
Điều trị chứng khó đọc kết hợp với các biện pháp thích hợp như liệu pháp ngôn ngữ:
Liều khuyến cáo cho trẻ trong độ tuổi đến trường (từ 8 tuổi) và thanh thiếu niên là 3,2g/ngày, chia làm 2 lần.
Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch trong bệnh hồng cầu hình liềm:
Ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, liều phòng ngừa các đợt cấp là 160mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Trong trường hợp làm giảm các đợt cấp, dùng liều 300mg/kg/ngày đường tĩnh mạch, chia làm 4 lần.
Khi dùng liều dưới 160mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không đều có thể dẫn đến tái phát bệnh. Có thể dùng piracetam cho trẻ em bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm theo liều dùng hàng ngày được khuyến cáo (mg/kg - xem ở trên). Piracetam đã được dùng ở một số ít trẻ em trong độ tuổi 13 tuổi.
Người cao tuổi
Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận.
Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên độ thanh thải creatinine để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
Bệnh nhân suy thận
Chống chỉ định dùng piracetam cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine thận dưới 20ml/phút).
Liều dùng hàng ngày được tính cho từng bệnh nhân theo chức năng thận. Xin tham khảo bảng dưới đây và chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để dùng bảng liều này, cần ước lượng độ thanh thải creatinine của bệnh nhân (ClCr) tính theo ml/phút. Có thể ước lượng độ thanh thải creatinine (ml/phút) từ creatinine huyết thanh (mg/dl) qua công thức sau:
Clcr=[140 - tuổi năm] X thể trọng kg72 X creatinine huyết thanh (mg/dl)(x 0,85 ở phụ nữ)
Nhóm |
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) |
Liều và số lần dùng |
Bình thường |
> 80 |
Liều thường dùng hàng ngày, chia 2 - 4 lần. |
Nhẹ |
50-79 |
2/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 - 3 lần. |
Trung bình |
30-49 |
1/3 liều thường dùng hàng ngày, chia 2 lần. |
Nặng |
< 30 |
1/6 liều thường dùng hàng ngày, dùng 1 lần. |
Bệnh thận giai đoạn cuối |
- |
Chống chỉ định |
Bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân chỉ có suy gan. Khuyến cáo chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy gan và suy thận (xem chỉnh liều cho Bệnh nhân suy thận ở trên).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng và dấu hiệu
Không có thêm các phản ứng bất lợi đặc trưng liên quan đến quá liều được báo cáo với piracetam.
Trường hợp quá liều cao nhất được báo cáo là uống piracetam liều 75g, xuất hiện tiêu chảy có máu kèm đau bụng, rất có thể liên quan đến hàm lượng sorbitol rất cao trong thành phần của thuốc.
Xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tính, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn.
Chưa cỏ thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam.
Làm gì khi quên 1 liều?
Thuốc dùng bởi nhân viên y tế khi có chỉ định cụ thể nên không áp dùng quên liều trong trường hợp này.
Khi sử dụng thuốc Nootropyl 1g/5ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
-
Không biết: Rối loạn chày máu.
Rối loạn hệ miễn dịch
-
Không biết: Phản ứng dạng phản vệ, quá mẫn.
Rối loạn tâm thần
-
Phổ biến: Bồn chồn.
-
Không phổ biến: Trầm cảm.
-
Không biết: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh
-
Phổ biến: Chứng tăng động.
-
Không phổ biến: Buồn ngủ.
-
Không biết: Mất điều hòa vận động, rối loạn thăng bằng, động kinh nặng thêm, nhức đầu, mất ngủ.
Rối loạn tai và mê đạo
-
Không biết: Chóng mặt.
Rối loạn mạch máu
-
Hiếm: Viêm tĩnh mạch huyết khối, hạ huyết áp.
Rối loạn tiêu hoá
-
Không biết: Đau bụng, đau vùng bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Rối loạn da và mô dưới da
-
Không biết: Phù mạch thần kinh, viêm da, ngứa, nổi mề đay.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc
-
Không phổ biến: Suy nhược.
-
Hiếm: Sốt, đau tại chỗ tiêm.
Các nghiên cứu khảo sát
-
Phổ biến: Tăng cân.
Các tác dụng không mong muốn được xếp loại theo tần suất sử dụng quy ước sau:
Rất phố biến |
≥ 1/10 |
Phổ biến |
≥ 1/100 đến <1/10 |
Không phổ biến |
≥ 1/1000 đến <1/100 |
Hiếm |
≥ 1/10000 đến <1/1000 |
Rất hiếm |
< 1/10000 |
Không biết |
(không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có) |
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.