Viên nén Levitra 20mg Bayer điều trị rối loạn cương dương (1 vỉ x 4 viên)
Danh mục
Thuốc trị rối loạn cương dương
Quy cách
Viên nén - Hộp 1 Vỉ x 4 Viên
Thành phần
Vardenafil
Thương hiệu
Bayer - BAYER
Xuất xứ
Đức
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-17842-14
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Levitra 20 mg của Công ty Bayer Pharma (Đức), có thành phần chính là Vardenafil 20 mg. Thuốc có tác dụng điều trị rối loạn chức năng cương ở nam giới trưởng thành.
Cách dùng
Có thể sử dụng viên bao phim Levitra cùng với thức ăn hoặc không có thức ăn.
Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên Levitra 10 mg uống khi cần, khoảng 25 - 60 phút trước khi hoạt động tình dục. Dựa trên hiệu quả và tính dung nạp, liều lượng có thể tăng đến 1 viên Levitra 20 mg vardenafil hay giảm đến 1 viên Levitra 5 mg.
Liều tối đa khuyến cáo là một viên 20 mg 1 lần/ngày.
Tối đa nên uống 1 lần/ngày.
Trong những nghiên cứu lâm sàng, Levitra được chứng minh là có hiệu quả khi được sử dụng đến 4 - 5 giờ trước khi hoạt động tình dục. Cần có kích thích tình dục để có đáp ứng tự nhiên đối với điều trị (Xem phần Các đặc tính dược lực học).
Thông tin thêm trên những đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người già
Liều khởi đầu là 5 mg, có thể tăng liều lên 10 mg, 20 mg khi cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không chỉ định sử dụng Levitra ở trẻ em.
Giới tính
Không áp dụng.
Sự khác biệt về chủng tộc
Không áp dụng.
Bệnh nhân có tổn thương gan
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ Child-Pugh A.
Vì độ thanh thải Vardenafil giảm ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình Child-Pugh B, nên sử dụng liều khởi đầu 1 viên Levitra 5 mg, rồi có thể tăng đến liều tối đa 1 viên Levitra 10 mg, dựa trên tính dung nạp và hiệu quả.
Bệnh nhân có tổn thương thận
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ CrCL > 50 - 80 ml/phút, trung bình CrCL > 30 - 50 ml/phút, hay nặng CrCL < 30 ml/phút.
Chưa nghiên cứu dược động học của Vardenafil ở bệnh nhân cần thẩm tách máu.
Hút thuốc
Không áp dụng.
Bệnh nhân có dùng kèm với thuốc có khả năng ức chế CYP3A4
Cần điều chỉnh liều của Levitra ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc ức chế vừa hoặc mạnh CYP3A4 như Ketoconazol, Itraconazol, Erythromycin, Clarithromycin, Ritonavir và Indinavir (xem mục Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Không nên sử dụng liều tối đa vượt quá 1 viên Levitra 5 mg khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như Erythromycin hoặc Clarithromycin (xem mục Cảnh báo và thận trọng và Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Không được sử dụng quá liều tối đa 1 viên Levitra 5 mg (viên Levitra 5 mg) khi điều trị kết hợp với thuốc ức chế CYP3A4 như Ketoconazol và Itraconazol ở mức liều 200 mg một ngày hoặc ít hơn. Không được sử dụng viên Levitra với liều Ketoconazol và Itraconazol cao hơn 200 mg một ngày.
Chống chỉ định sử dụng chung với thuốc ức chế HIV protease như Indinavir và Ritonavir, là những thuốc ức chế CYP3A4 rất mạnh (xem phần Chống chỉ định, Các lưu ý và Thận trọng đặc biệt, Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Dùng kèm với thuốc chẹn alpha
Theo tính chất giãn mạch của thuốc chẹn alpha và Vardenafil, sử dụng viên Levitra chung với thuốc chẹn alpha có thể làm hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Điều trị đồng thời chỉ nên được bắt đầu khi bệnh nhân đã ổn định với điều trị bằng thuốc chẹn alpha (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Có thể sử dụng Levitra vào bất kỳ thời điểm nào với Alfuzosin hoặc Tamsulosin. Với Terazosin và các thuốc chẹn alpha khác cần có khoảng cách thời gian giữa hai thuốc khi điều trị đồng thời với Levitra (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Với những bệnh nhân đang sử dụng Vardenafil liều tối ưu, thì nên bắt đầu điều trị thuốc chẹn alpha với liều thấp nhất. Sự tăng liều theo bậc thang của các thuốc chẹn alpha có thể đi kèm với việc làm giảm huyết áp thêm ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế phosphodiesterase (PDE5) bao gồm Vardenafil.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong những nghiên cứu về liều ở người tình nguyện, thử nghiệm Vardenafil ở liều tăng dần đến 120 mg/ngày. Ngay cả với liều đơn lên mức 80 mg/ngày hoặc đa liều 40 mg Vardenafil/ngày trong 4 tuần, đều được dung nạp mà không gây tác dụng ngoại ý nghiêm trọng.
Khi sử dụng 40 mg Vardenafil 2 lần/ngày, ghi nhận có vài trường hợp đau lưng trầm trọng. Tuy nhiên, không ghi nhận độc tính trên cơ hay thần kinh. Khi quá liều, cần điều trị nâng đỡ chuẩn. Lọc thận không làm tăng thanh thải Vardenafil vì thuốc gắn kết cao với protein huyết thanh và không thải trừ nhiều qua nước tiểu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm Cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Dùng thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Levitra 20 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng
Những tác dụng ngoại ý sau đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng Levitra. Với mỗi nhóm tần suất, tác dụng ngoại ý được xếp theo mức độ nặng giảm dần. Tần suất được định nghĩa như sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Các phản ứng bất lợi của thuốc báo cáo trên các bệnh nhân trong tất cả các nghiên cứu lâm sàng trên toàn thế giới được báo cáo hoặc có liên quan đến thuốc > 0.1% bệnh nhân hoặc hiếm và được coi là nghiêm trọng theo bản chất của các phản ứng này.
Loại hệ thống cơ quan |
Rất thường gặp ≥ 10% |
Thường gặp ≥ 1% đến < 10% |
Không thường gặp ≥ 0.1% đến < 1% |
Hiếm ≥ 0.01% đến < 0.1% |
Nhiễm trùng và ký sinh trùng |
Viêm kết mạc |
|||
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
Phù dị ứng và phù mạch |
Phản ứng dị ứng |
||
Các rối loạn tâm thần |
Rối loạn giấc ngủ |
|||
Rối loạn hệ thống thần kinh |
Nhức đầu |
Choáng váng |
Dị cảm và loạn cảm giác Ngủ gà |
Ngất Chứng quên Co giật |
Rối loạn mắt bao gồm các thăm dò có liên quan |
Rối loạn thị giác Xung huyết nhãn cầu Loạn thị màu sắc Đau mắt và khó chịu Sợ ánh sáng |
Tăng áp lực nội nhãn |
||
Rối loạn tai và mê đạo |
Ù tai Chóng mặt |
|||
Rối loạn tim bao gồm các thăm dò có liên quan |
Hồi hộp Nhịp tim nhanh |
Đau thắt ngực Nhồi máu cơ tim Cơn nhịp nhanh trên thất |
||
Rối loạn mạch máu bao gồm các thăm dò liên quan |
Giãn mạch |
Hạ huyết áp |
||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Xung huyết mũi |
Khó thở Xung huyết xoang |
||
Rối loạn tiêu hóa bao gồm các thăm dò có liên quan |
Khó tiêu |
Buồn nôn Đau bụng và tiêu hoá Khô miệng Tiêu chảy Bệnh hồi lưu dạ dày thực quản |
||
Rối loạn hệ thống gan mật |
Tăng transaminase |
|||
Rối loạn da và mô dưới da |
Ban đỏ Nổi mẩn |
|||
Rối loạn cơ xương và mô liên kết bao gồm các thăm dò có liên quan |
Đau lưng Tăng creatine phosphokinase Tăng trương lực cơ và vọp bẻ Đau cơ |
|||
Rối loạn hệ thống sinh sản và vú |
Tăng cương dương |
Chứng đau do cương dương |
||
Rối loạn chung và các chứng bệnh tại chỗ dùng thuốc |
Cảm thấy không khỏe |
Đau ngực |
Nghiên cứu hậu mãi
Nhồi máu cơ tim đã được báo cáo có liên hệ tạm thời với việc sử dụng Vardenafil và hoạt động tình dục, nhưng không thể xác định nhồi máu cơ tim có liên hệ trực tiếp với Vardenafil hay với hoạt động tình dục, đối với bệnh nền về tim mạch của bệnh nhân hay với sự kết hợp của những yếu tố này.
Bệnh dây thần kinh thị giác phần trước không phải do viêm động mạch gây thiếu máu cục bộ gây giảm thị lực bao gồm mù vĩnh viễn đã được báo cáo hiếm hoi kết hợp với dùng chất ức chế PDE5 một thời gian, bao gồm cả Levitra. Đa số những bệnh nhân này có những yếu tố nguy cơ về cơ thể học hay mạch máu phát triển bệnh NAION, bao gồm: Tỷ lệ lõm đối với đĩa thị giác thấp (“đĩa đầy”), ngoài 50 tuổi, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, tăng lipid máu và hút thuốc.
Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay khiếm khuyết về cơ thể học của bệnh nhân hoặc kết hợp cả hai này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Rối loạn thị giác bao gồm mất thị giác (tạm thời hay vĩnh viễn) hiếm thấy được báo cáo sau hậu mãi kết hợp với sử dụng thuốc ức chế PDE5 một thời gian, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng các chất ức chế PDE5, tới yếu tố nguy cơ nền về mạch máu hay các yếu tố khác.
Điếc hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo với số lượng nhỏ sau khi đưa ra thị trường và trong các trường hợp nghiên cứu lâm sàng với sử dụng các chất ức chế PDE5, kể cả Levitra. Chưa thể khẳng định chắc chắn liệu những biến cố này có liên quan trực tiếp tới việc dùng Levitra, tới yếu tố nguy cơ nền gây giảm thính lực, kết hợp các yếu tố này hay có sự tham gia của các yếu tố khác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.