Thuốc Binex Mentone điều trị viêm khớp dạng thấp (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc giảm đau kháng viêm
Quy cách
Viên nén bao phim - Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thành phần
Nabumetone
Thương hiệu
Binex - Binex
Xuất xứ
Hoa Kỳ
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-14185-11
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Binex Mentone 500 mg dạng viên nén của Công ty sản xuất Binex (Mỹ), có thành phần chính là Nabumetone. Binex Mentone là thuốc điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và các tình trạng cần dùng thuốc kháng viêm.
Cách dùng
Binex Mentone được khuyên dùng bằng đường uống.
Liều dùng
-
Người lớn
Liều khởi đầu thường dùng là 2 viên (1g), uống mỗi ngày một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ. Một số bệnh nhân có thể cần phải dùng liều lên đến 1,5 hoặc 2g ngày mới có thể làm giảm được các triệu chứng. Liều dùng có thể được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân.
-
Người lớn tuổi
Cũng như những thuốc khác, nồng độ Nabumetone thường cao hơn trong máu người lớn tuổi. Liều khuyến nghị mỗi ngày không quá 1g, trong phần lớn trường hợp, liều 1 viên (500mg/ngày) đã cho thấy có đáp ứng tốt ở những đối tượng này.
Thuốc dùng theo toa bác sĩ
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng khi quá liều cấp tính các NSAIDs: Thờ ơ, buồn ngủ, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra, tăng huyết áp, suy thận cấp tính, trầm cảm và hôn mê có thể xảy ra.
Xử trí: Bệnh nhân cần được chăm sóc, điều trị triệu chứng. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể gây nên hoặc cho uống than hoạt tính (60-100 gam ở người lớn, 1-2g/kg ở trẻ em).
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, bạn hãy bổ sung càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Binex Mentone 500 mg dạng viên nén của Công ty sản xuất Binex (Mỹ), có thành phần chính là Nabumetone. Binex Mentone là thuốc điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và các tình trạng cần dùng thuốc kháng viêm, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR)
Hệ tiêu hóa: Đôi khi gây khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy, ở hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt. Hiếm khi bị thủng dạ dày, viêm trực tràng, viêm dạ dày. Thông thường những hậu quả trên càng nghiêm trọng hơn ở bệnh nhân lớn tuổi.
Huyết học: Thỉnh thoảng gây thiếu máu, rối loạn công thức máu (bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu.
Da: Đôi khi gây viêm miệng, ngứa, phát ban da, mề đay, hiếm khi nhạy cảm với ánh sáng, ban đỏ đa dạng, bỏng rộp như hội chứng Stevens Johnsan, nhiễm độc hoại tử biểu bì.
Hô hấp: Ở một số bệnh nhân, sau khi dùng aspirin và các thuốc kháng viêm không Steroid khác kể cả thuốc này, có thể khởi phát cơn hen cấp.
Hệ thần kinh trung ương: Đôi khi gây nhức đầu, chóng mặt, ù tai, ngủ gật, mệt mỏi...
Tim mạch: Đôi khi gây phù, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt.
Gan: Làm tăng tạm thời transaminase huyết thanh hoặc bilirubin. Rất hiếm khi bị viêm gan.
Thận: Đôi gây khi rối loạn các thông số chức năng thận (tăng creatining huyết thanh hay ure trong nước tiểu, hiếm khi gây suy thận.
Rối loạn thị lực: Đôi khi gây viêm kết mạc, rối loạn thị giác.
Phản ứng dị ứng: Hiếm khi gây phủ niệm, phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.
Thông báo ngay cho bác sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.