Thuốc Cubabute 200mg Hataphar điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình, viêm phế quản (2 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc kháng sinh
Quy cách
Viên nén phân tán - Hộp 2 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Ceftibuten
Thương hiệu
Hà Tây - CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY - VIỆT NAM
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-33069-19
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc Cubabute là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây - Việt Nam, thuốc có thành phần chính là Ceftibuten. Đây là thuốc dùng để điều trị các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình do các chủng vi khuẩn nhạy cảm như: Đợt cấp tính của bệnh viêm phế quản mạn tính, viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn, viêm họng và viêm amiđan.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống, uống thuốc 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 400mg (2 viên)/lần/ngày x 10 ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Dùng dạng bào chế khác thích hợp.
Trẻ em cân nặng > 45kg: Dùng liều như người lớn.
Bệnh nhân người lớn suy thận:
- Hệ số thanh thải creatinin > 50ml/phút: Không cần giảm liều.
- Hệ số thanh thải creatinin từ 30 - 49 ml/phút: 200mg (1 viên)/lần/ngày. Hoặc 400mg (2 viên)/lần/2 ngày.
- Hệ số thanh thải từ 5 - 29 ml/phút: 100mg/lần/ngày. Hoặc 400mg/lần/4 ngày.
Bệnh nhân thẩm phân máu 2 đến 3 lần mỗi tuần: Dùng một liều duy nhất 400ung sau mỗi lần làm thẩm phân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng quá liều: Quá liều các cephalosporin có thể gây kích thích não dẫn đến co giật.
Cách xử trí: Điều trị chống co giật. Loại bỏ ceftibuten bằng cách rửa dạ dày thẩm phân máu. Chưa xác định được tính hữu hiệu của việc loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể băng thẩm phân phúc mạc.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Tác dụng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng
Trong các thử nghiệm lâm sàng, 1728 bệnh nhân người lớn (1092 Mỹ và 636 quốc tế) được điều trị bằng liều khuyến cáo của viên ceftibuten (400 mg mỗi ngày). Không có tử vong hoặc khuyết tật vĩnh viễn do ngộ độc thuốc ở bất kỳ bệnh nhân nào trong các nghiên cứu này. 36/1728 (2%) bệnh nhân ngừng dùng thuốc do các điều tra viên cho rằng có thể, có lẽ, hoặc gần như chắc chắn liên quan đến độc tính của thuốc. Các nguyên nhân ngừng thuốc chủ yếu là do rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy, nôn mửa hoặc buồn nôn. 6/1728 (0,3%) bệnh nhân ngừng dùng thuốc do phát ban hoặc ngứa vì nghĩ liên quan đến việc sử dụng ceftibuten.
Trong các thử nghiệm ở Mỹ, các phản ứng bất lợi sau đây được các nhà điều tra cho là có thể, hoặc gần như chắc chắn liên quan đến việc sử dụng viên nang ceftibuten trong các thử nghiệm lâm sàng đa liều (n = 1092 bệnh nhân được điều trị bằng ceftibuten).
Phản ứng bất lợi của ceftibuten dạng viên trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân người lớn (n = 1092) | ||
---|---|---|
Tỷ lệ ≥ 1% | Buồn nôn Đau đầu Tiêu chảy Khó thở Chóng mặt Đau bụng Nôn mửa | 4% 3% 3% 2% 1% 1% 1% |
Tỷ lệ > 0,1% và < 1% | Chán ăn, táo bón, khô miệng, khó thở, tiểu khó, ợ hơi, mệt mỏi, đầy hơi, phân lỏng, bệnh monilia, nghẹt mũi, dị cảm, ngứa, phát ban, lơ mơ, rối loạn vị giác, nổi mề đay, viêm âm đạo. |
Thay đổi * kết quả xét nghiệm khi dùng ceftibuten dạng viên trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân người lớn | ||
---|---|---|
Tỷ lệ ≥ 1% | Tăng BUN Tăng bạch cầu ưa eosin Giảm hemoglobin Tăng ALT (SGPT) Tăng bilirubin | 4% 3% 2% 1% 1% |
Tỷ lệ > 0,1% và < 1% | Tăng alkaline phosphatase Tăng creatinin Tăng tiểu cầu Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu Tăng AST (SGOT) |
* Thay đổi kết quả xét nghiệm có ý nghĩa lâm sàng không kể đến có hay không điều tra viên nghĩ rằng sự thay đổi là do độc tính của thuốc.
Tác dụng không mong muốn sau khi đưa thuốc ra thị trường
Những phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo trong quá trình đưa thuốc ra thị trường: Chứng mất ngôn ngữ, vàng da, phân đen, rối loạn tâm thần, phản ứng giống như bệnh huyết thanh, thở rít, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Tác dụng không mong muốn chung thuộc nhóm cephalosporin
Ngoài các phản ứng bất lợi được liệt kê ở trên đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng viên ceftibuten, các tác dụng không mong muốn sau đây và các thay đổi xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đã được báo cáo đối với kháng sinh nhóm cephalosporin:
- Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, sốt do thuốc, hội chứng Stevens-Johnson, rối loạn chức năng thận, độc thận, ứ mật, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan máu, xuất huyết, dương tính giả với xét nghiệm đường trong nước tiểu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu và mất bạch cầu hạt. Viêm đại tràng giả mạc, khởi phát các triệu chứng có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh.
- Một số cephalosporin có liên quan đến kích hoạt co giật, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận khi liều lượng không giảm.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Hầu hết các tác dụng không mong muốn đều đáp ứng với điều trị triệu chứng hay mất đi khi ngừng sử dụng thuốc. Nếu xảy ra co giật liên quan đến điều trị bằng thuốc, ngừng thuốc và dùng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng.