Thuốc Hasitec 5 Hasan điều trị tăng huyết áp, suy tim (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Thuốc tim mạch huyết áp
Quy cách
Viên nén - Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thành phần
Enalapril
Thương hiệu
Hasan - CTY TNHH HASAN - DERMAPHARM
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-23331-15
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Hasitec 5 mg được sản xuất bởi công ty TNHH liên doanh Hasan – Dermapharm, với thành phần chính enalapril maleate, là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim (giảm tử vong và biến chứng ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng và bệnh nhân loạn chức năng thất trái không triệu chứng), sau nhồi máu cơ tim (huyết động học đã ổn định), bệnh thận do đái tháo đường (tăng hoặc không tăng huyết áp) và suy thận tuần tiến mạn.
Cách dùng
Thuốc Hasitec 5 mg dùng đường uống.
Liều dùng
Liều lượng của thuốc phải được điều chỉnh tùy theo từng cá thể.
Người lớn
Tăng huyết áp vô căn
-
Liều khởi đầu: 2,5 – 5,0 mg/ngày.
-
Liều duy trì: 10 – 20 mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp của bệnh nhân.
-
Liều tối đa: 40 mg/ngày.
Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu: Ngừng thuốc lợi tiểu (nếu có thể) trong 1 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril và cần thiết phải dùng thuốc với liều ban đầu rất thấp, 5 mg/ngày hoặc ít hơn. Tăng dần liều một cách thận trọng theo đáp ứng điều trị.
Suy tim
-
Trong tuần đầu tiên: 2,5 mg/lần/ngày x 3 ngày đầu; 2,5 mg x 2 lần/ngày x 4 ngày tiếp theo.
-
Sau đó có thể tăng liều dần tới liều duy trì bình thường 20 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia thành 2 lần, vào buổi sáng và buổi tối. Trong một số hiếm trường hợp, có thể phải tăng liều tới 40 mg/ngày. Điều chỉnh liều trong 2 – 4 tuần.
Suy chức năng thất trái không triệu chứng
Liều khởi đầu: 2,5 mg x 2 lần/ngày, vào buổi sáng và buổi tối. Điều chỉnh liều liên tục cho tới liều phù hợp. Có thể tăng dần liều đến 20 mg/ngày, chia làm 2 lần vào buổi sáng và buổi tối.
Bệnh thận do đái tháo đường
-
Liều khởi đầu: 5 mg/lần/ngày.
-
Liều duy trì: 10 – 40 mg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia thành 2 lần.
Bệnh nhân suy thận
Cần phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều:
Độ thanh thải creatinine (mL/phút) |
Liều ban đầu (mg/ngày) |
80 – 30 |
5 – 10 |
29 – 10 |
2,5 – 5 |
< 10 |
2,5 |
Enalapril được loại trừ bằng thẩm tách máu. Dùng 2,5 mg enalapril trong ngày thẩm tách máu cho bệnh nhân giảm chức năng thận nặng được điều trị bằng thẩm tách máu. Những ngày tiếp theo điều chỉnh liều theo huyết áp.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của enalapril ở trẻ em chưa được chứng minh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nên ngừng điều trị bằng enalapril và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và natri chloride để duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Thẩm tách máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Hasitec 5 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
-
Tiêu hoá: Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng.
-
Tim mạch: Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, đau ngực.
-
Da: Phát ban.
-
Hô hấp: Ho khan.
-
Thận: Suy thận.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Máu: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.
-
Thận: Protein niệu.
-
Thần kinh: Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
-
Tiêu hoá: Tắc ruột, tăng cảm niêm mạc miệng.
-
Gan – mật: Viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật.
-
Miễn dịch: Quá mẫn.
-
Thần kinh: Trầm cảm.
-
Mắt: Nhìn mờ.
-
Hô hấp: Ngạt mũi, co thắt phế quản và hen.
-
Cơ xương: Đau cơ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.