Procarbazine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Procarbazine (procarbazin)
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 50 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Procarbazine được hấp thu hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống liều đơn 30 mg. Khi dùng theo đường uống, nồng độ thuốc trong huyết tương tương đương khi dùng theo đường tiêm tĩnh mạch.
Phân bố
Trên động vật thí nghiệm và người, khi dùng theo đường tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố vào gan, thận, thành ruột và da. Thuốc qua được hàng rào máu não và xâm nhập vào dịch não tủy. Chưa rõ procarbazine có phân bố vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua gan và thận, nửa đời của thuốc trong máu sau khi tiêm tĩnh mạch khoảng 10 phút. Thuốc tự oxy hóa tạo thành hợp chất azo và giải phóng ra hydrogen peroxyd. Hợp chất azo biến đổi thành hydrazon rồi thủy phân tiếp tạo dẫn chất benzaldehyd và methylhydrazin. Aldehyd bị oxy hóa thành acid N-isopropylterephthalamic và methylhydrazin, chuyển hóa tiếp thành carbon dioxid, methan và hydrazin.
Thải trừ
Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, trong vòng 24 giờ, từ 25 - 70% được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng acid N-isopropylterephthalamic, không quá 5% ở dạng chưa chuyển hóa. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 10 phút.
Dược lực học:
Procarbazine là dẫn chất của methylhydrazin có tác dụng chống ung thư.
Cơ chế tác dụng độc tế bào của procarbazine chưa biết được đầy đủ. Có bằng chứng cho thấy thuốc này có tác dụng ức chế tổng hợp protein, RNA và DNA. Procarbazine ức chế sự liên kết của thymin, deoxycytidin, adenine và 4-amino-5-imidazol-carboxamid vào DNA, do đó ngăn cản sự sử dụng acid orotic trong tổng hợp RNA và leucin trong tổng hợp protein. Ngoài ra, procarbazine có thể trực tiếp gây tổn hại DNA.
Hydrogen peroxyd tạo thành trong quá trình tự oxy hóa của thuốc, có thể tấn công vào các nhóm SH chứa trong protein còn sót lại vẫn gắn chặt với DNA. Procarbazine cũng ức chế gián phân bằng cách kéo dài thời gian nghỉ của phân chia tế bào và gây gẫy các nhiễm sắc thể.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Homatropin methylbromide
Loại thuốc
Thuốc kháng cholinergic, thuốc kháng muscarinic
Thành phần
Luôn dùng phối hợp với hydrocodone bitartrate
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén uống chứa 1,5 mg homatropin
Dung dịch uống chưa 1,5 mg/5 ml homatropin
Siro uống chứa 1,5 mg/ 5 ml homatropin
Diazepinomicin đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Glioblastoma Multiforme. Nó là một phân tử nhỏ hạng nhất độc quyền có khả năng điều trị nhiều khối u rắn như hóa trị liệu nổi tiếng, doxorubicin và mitomycin C. Diazepinomicin là một sản phẩm tự nhiên có nguồn gốc từ một vi sinh vật không gây bệnh. Được phát hiện bằng công nghệ DECIPHER của Thallion, diazepinomicin đã hoàn thành các nghiên cứu tiền lâm sàng được thực hiện bởi Viện Ung thư Quốc gia và Thallion để thiết lập sự an toàn và hiệu quả trong mô hình động vật và in vitro.
Gadoxetic acid (gadoxetate) là một chất tương phản có chứa gadolinium, trong đó dạng muối của nó, gadoxetate disodium, được sử dụng để tiêm tĩnh mạch. Ethoxybenzyl diethylenetriaminepentaacetic acid là hợp chất kết hợp với ion gadolinium và tạo thành một phức hợp ổn định với nó để tạo thành thuốc. Nó được bán trên thị trường bởi Dược phẩm Bayer HealthCare và FDA phê duyệt vào ngày 3 tháng 7 năm 2008.
Sản phẩm liên quan









