Pleconaril
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Pleconaril là một loại thuốc chống vi-rút đang được Schering-Plow phát triển để ngăn ngừa các cơn hen suyễn và các triệu chứng cảm lạnh thông thường ở các đối tượng hen suyễn tiếp xúc với nhiễm trùng đường hô hấp picornavirus. Mặc dù công thức được Schering-Plough sử dụng là thuốc xịt mũi, pleconaril có khả năng sinh học bằng đường uống và có hoạt tính chống vi-rút trong họ Picornaviridae, bao gồm Enterovirus và Rhinovirus.
Dược động học:
Pleconaril liên kết với túi kỵ nước trong protein virut 1, protein chính bao gồm capsid ("vỏ" bên ngoài) của picornavirus. Trong enterovirus, điều này ngăn chặn virus phơi nhiễm RNA của nó, và trong rhovirus, nó cũng ngăn chặn virus tự gắn vào tế bào chủ.
Dược lực học:
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Donepezil hydrochloride
Loại thuốc
Thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể hồi phục (tác dụng trung tâm).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên bao phim: 5 mg, 10 mg, 23 mg.
Viên ngậm: 5 mg, 10 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tolmetin
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang tolmetin natri 400 mg.
Viên nén tolmetin natri 200 mg.
Viên nén bao phim tolmetin 600 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sirolimus
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim đường uống: 0,5 mg, 1 mg, 2 mg
Dung dịch uống: 1 mg/1 ml
Sodium cetostearyl sulfate là gì?
Sodium cetostearyl sulfate hay còn gọi là Axit sunfuric - là muối natri của hỗn hợp cetyl và stearyl sulfate. Nó là một loại bột màu trắng đến mờ nhạt màu vàng.

Điều chế sản xuất Sodium cetostearyl sulfate
Natri Cetearyl Sulfate là chất hoạt động bề mặt anion thu được bằng cách trộn Natri Stearyl sulfate và Natri cetyl sulfat.
Rượu béo là thành phần chính của thành phần alkyl sulfat. Rượu béo có nguồn gốc từ dầu mỡ tự nhiên từ thực vật và động vật. Rượu béo có nhóm hydroxyl (-OH) trái ngược với nhóm cacboxyl (-COOH) được tìm thấy trong axit béo.
Thành phần phân tử ion trong công thức hay gặp nhất là muối của natri (sodium salts).

Cơ chế hoạt động Sodium cetostearyl sulfate
Chất nhũ hóa chứa một đầu ưa nước và một đầu ưa dầu. Khi bổ sung vào hệ dầu nước, phần đầu ưa dầu bao quanh giọt dầu, và phần ưa nước kết hợp với nước (hệ nước dầu ngược lại). Nhờ nguyên lý này, chất nhũ hóa sẽ làm giảm sự phân tách giữa dầu và nước, tạo lớp bảo vệ quanh pha dầu và giúp các giọt dầu đều và ngăn chúng đọng trở lại.
Trong mỹ phẩm, hệ nước trong dầu (W/O) là hệ nhũ tương cơ bản. Trong hệ này, dầu bao quanh nước, dầu tác động lên da trước sau đó đến nước, cả hai đều được hấp thụ vào da.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rosuvastatin.
Loại thuốc
Thuốc chống tăng lipid huyết, chất ức chế HMG-CoA reductase (statin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 5 mg, 10 mg, 20 mg, 40 mg.
Sản phẩm liên quan









