Pirfenidone
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pirfenidone
Loại thuốc
Thuốc an thần gây ngủ.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang, viên nén: 267 mg; 801 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Hấp thu nhanh.
Dùng Pirfenidone cùng với thức ăn làm giảm nhiều Cmax (50%) và ảnh hưởng ít đến AUC so với trạng thái nhịn ăn.
Giảm tỷ lệ các tác dụng phụ (buồn nôn và chóng mặt) đã được quan sát thấy ở những đối tượng uống khi ăn khi cùng so sánh với nhóm uống khi nhịn đói. Do đó, người ta khuyến cáo sử dụng Pirfenidone cùng với thức ăn để giảm tỷ lệ buồn nôn và chóng mặt.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Pirfenidone chưa được xác định ở người.
Phân bố
Khối lượng phân bố trạng thái ổn định sau khi uống là khoảng 70L. Pirfenidone có liên kết 50-58% protein trong huyết tương, chủ yếu là albumin
Chuyển hóa
Khoảng 70 - 80% Pirfenidone được chuyển hóa qua CYP1A2 với sự đóng góp nhỏ từ các isoenzyme CYP khác bao gồm CYP2C9, 2C19, 2D6 và 2E1.
Dữ liệu in vitro cho thấy một số hoạt tính liên quan về mặt dược lý của chất chuyển hóa chính (5-carboxy-Pirfenidone) ở nồng độ vượt quá nồng độ đỉnh trong huyết tương ở bệnh nhân IPF.
Điều này có thể trở nên phù hợp về mặt lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình khi mức độ tiếp xúc với 5-carboxy-Pirfenidone trong huyết tương tăng lên.
Thải trừ
Chu kỳ bán thải: 2 - 2,5 giờ.
Dược lực học:
Dữ liệu hiện có cho thấy Pirfenidone có cả đặc tính chống xơ và chống viêm trong nhiều hệ thống in vitro và các mô hình động vật bị xơ phổi (bleomycin- và xơ hóa do cấy ghép).
IPF là một bệnh phổi viêm và xơ mãn tính bị ảnh hưởng bởi sự tổng hợp và giải phóng các cytokine tiền viêm bao gồm yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-α) và interleukin-1-beta (IL-1β) và Pirfenidone đã được chứng minh là làm giảm tích tụ các tế bào viêm để đáp ứng với các kích thích khác nhau.
Pirfenidone làm giảm sự tăng sinh nguyên bào sợi, sản xuất các protein và cytokine liên quan đến xơ hóa, đồng thời tăng sinh tổng hợp và tích tụ chất nền ngoại bào để đáp ứng với các yếu tố tăng trưởng cytokine như yếu tố tăng trưởng biến đổi-beta (TGF-β) và yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGF).
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tizanidine (Tizanidin)
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ xương, tác động hệ thần kinh trung ương.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 2 mg, 4 mg.
- Viên nang: 2 mg, 4 mg, 6 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Leflunomide (Leflunomid)
Loại thuốc
Thuốc điều hòa miễn dịch kháng viêm khớp làm thay đổi bệnh do tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 10 mg, 20 mg, 100 mg
Methyl Gluceth-20 là gì?
Methyl Gluceth - 20 là một ete của metyl glucozơ với polyetylen glicol. Nó cũng có thể có nguồn gốc từ ngô. Chất này có đặc tính giữ nước tuyệt vời, chúng có dạng chất lỏng nhớt màu vàng nhạt. Nó có một mùi nhạt, dạng lỏng, trong suốt.
Methyl Gluceth - 20 có công thức phân tử là C15H30O10, trọng lượng phân tử 370,39.
Độ hòa tan: Có thể hòa tan trong nước.

Methyl Gluceth 20 có công thức phân tử là C15H30O10
Methyl gluceth - 20 có tên gọi khác: Methyl Gluceth - 20 Isosteareth-20; Isoceteth-20, methyl glucose-20; POE 20 methyl glucose; Poly(oxy-1,2-ethanediyl), alpha-hydro-omega-hydroxy- , etherwithmethyl.beta, -D-glucopyranoside(4:1); MethylGluceth; Poly(oxy-1,2-ethanediyl), α-hydro-ω-hydroxy-, ether with methyl-D-glucopyranoside (4:1); Methyl Gluceth-20; alpha-Hydro-omega-hydroxypoly(oxy-1,2-ethanediyl) ether with methyl beta-D-glucopyranoside (4:1).
Metyl gluceth - 20 màu vàng nhạt có nguồn gốc từ đường ngô, có tác dụng dưỡng ẩm tuyệt vời cho da. Cảm giác da nhẹ và mịn, không bết dính, cải thiện cảm giác sau khi sử dụng. Chất này phổ biến trong các công thức dành cho da nhạy cảm.
Bảo quản: Có thể bảo quản ở nhiệt độ thường nhưng đậy chặt nắp chai, đậy kín tránh ánh nắng trực tiếp hoặc nhiệt, sản phẩm có tuổi thọ ít nhất là 2 năm.
Điều chế sản xuất
Methyl Gluceth - 20 là chất làm mềm và giữ ẩm hòa tan trong nước được sản xuất từ Glucose và Methyl Alcohol và có nguồn gốc ban đầu từ đường ngô và tinh bột ngô.
Cơ chế hoạt động
Vì Methyl Gluceth - 20 có khả năng giữ nước rất lớn, nó giúp tạo ra cấu trúc mềm mại và không thể phá vỡ của xà phòng tắm, kết cấu mịn hơn trong sữa tắm và kem. Nó có một số lượng đáng kể các nhóm hydroxyl (-OH) trong cấu trúc của nó, vì vậy nó có thể tạo liên kết với các phân tử nước và đó là cách nó có thể thu hút nhiều nước hơn. Khi bôi lên da, nó sẽ hút ẩm từ môi trường xung quanh và tạo độ ẩm cho da. Đối với da khô, nó truyền độ ẩm và không để nó thoát ra ngoài bằng cách tạo thành một lớp màng trên bề mặt da. Nó mang lại cảm giác nhẹ nhàng và mịn màng cho làn da.
Methyl Gluceth - 20 thường kết hợp với methyl gluceth-20 và benzoic acid.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Liothyronine (Liothyronin)
Loại thuốc
Hormon tuyến giáp
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén Natri Liothyronine: 5 microgam, 20 microgam, 25 microgam, 50 microgam.
Thuốc tiêm Natri Liothyronine (chỉ tiêm tĩnh mạch): Dung dịch tiêm 10 microgam trong 1 ml, bột đông khô pha tiêm 20 microgam pha trong 1 hoặc 2 ml nước cất pha tiêm.
Sản phẩm liên quan