Nona-arginine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Nona-arginine đang được điều tra trong thử nghiệm lâm sàng NCT00264706 (PolyArginine đã điều trị vEiN grafTs (Patent)).
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Influenza a virus a/uruguay/716/2007(h3n2) live (attenuated) antigen
Xem chi tiết
Cúm một loại virus a / uruguay / 716/2007 (h3n2) kháng nguyên sống (suy yếu) là một loại vắc-xin.
Lecozotan
Xem chi tiết
Lecozotan đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị bệnh Alzheimer.
R-30490
Xem chi tiết
R-30490 là thuốc giảm đau opioid liên quan đến thuốc an thần động vật cực mạnh carfentanil, và chỉ có hiệu lực thấp hơn một chút. Nó lần đầu tiên được tổng hợp bởi một nhóm các nhà hóa học tại Janssen Pharmaceutica do Paul Janssen, người đang điều tra các mối quan hệ hoạt động cấu trúc của gia đình thuốc fentanyl. R-30490 được phát hiện là chất chủ vận chọn lọc nhất đối với thụ thể mu opioid trong số tất cả các chất tương tự fentanyl được thử nghiệm, nhưng nó chưa bao giờ được sử dụng trong y tế ở người, mặc dù thuốc sufentanil có liên quan chặt chẽ được sử dụng rộng rãi để giảm đau và gây mê ca phẫu thuật lớn.
Pine needle oil (pinus mugo)
Xem chi tiết
Dầu kim thông được lấy từ kim của cây * Pinus mugo * thông qua quá trình chưng cất hơi nước. Các thành phần chính của dầu kim thông (pinus mugo) bao gồm α-Pinene,-pinene,-3-carene, limonene,-phellandrene, (E) -caryophyllene và mầmacrene D. Nó có mặt trong các tác nhân trị liệu bằng dầu thơm dầu hoặc hương thơm và cũng có thể được sử dụng như một chất khử trùng, chất bôi trơn, chất khử trùng, kháng khuẩn, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ hữu cơ.
Podophyllin
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Podophyllum Resin, Podophyllin (nhựa Podophylum).
Loại thuốc
Thuốc làm tróc lớp sừng da. Thuốc gây độc tế bào (tại chỗ).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhựa Podophylum dùng bôi ngoài 11,5% (trong cồn thuốc kép Benzoin 10% và Ethanol 70,5%); 25% (trong cồn thuốc kép Benzoin Ethanol).
Platanus racemosa pollen
Xem chi tiết
Phấn hoa Platanus racemosa là phấn hoa của cây Platanus racemosa. Phấn hoa Platanus racemosa chủ yếu được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Polmacoxib
Xem chi tiết
Polmacoxib đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị viêm xương khớp, viêm xương khớp, hông, viêm xương khớp, đầu gối, viêm xương khớp nguyên phát cục bộ ở hông và viêm xương khớp nguyên phát cục bộ ở đầu gối.
MLN8054
Xem chi tiết
MLN8054 đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Neoplasm, Neoplasm vú, Neoplasm, Neoplasm và Advanced Malignancies.
Mannitol busulfan
Xem chi tiết
Mm đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị Cocaine Dependence và D ĐT Mellitus, Type 2.
m-Chlorophenylpiperazine
Xem chi tiết
m-Chlorophenylpiperazine đã được sử dụng trong các thử nghiệm nghiên cứu điều trị chứng nghiện rượu.
Polistes metricus venom protein
Xem chi tiết
Protein nọc độc Polistes metricus là một chiết xuất của nọc độc Polistes metricus. Protein nọc độc Polistes metricus được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Plozalizumab
Xem chi tiết
Plozalizumab đã được điều tra để điều trị xơ vữa động mạch. Plozalizumab, một kháng thể đơn dòng mới được nhân hóa, đặc biệt nhắm vào các thụ thể chemokine CCR2 được tìm thấy trên bề mặt của một số tế bào bạch cầu bao gồm đại thực bào và bạch cầu đơn nhân. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy CCR2 đóng một vai trò quan trọng trong việc buôn bán các tế bào đơn nhân và đại thực bào đến các vị trí viêm. Việc tuyển dụng các đại thực bào vào thành động mạch được cho là một bước quan trọng trong sự phát triển của xơ vữa động mạch.
Sản phẩm liên quan











