Morphine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Morphine Sulfate
Loại thuốc
Thuốc giảm đau gây nghiện, opioid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc uống (Morphine sulfate) dạng viên nang giải phóng chậm chứa chuỗi hạt hoặc chứa vi cầu (pellet)/ viên nén/ viên bao phim:
- 30 mg (27 mg giải phóng chậm và 3 mg giải phóng tức thời)/ 24 giờ
- 60 mg (54 mg giải phóng chậm và 6 mg giải phóng tức thời)/ 24 giờ
- 90 mg (81 mg giải phóng chậm và 9 mg giải phóng tức thời)/24 giờ
- 120 mg (108 mg giải phóng chậm và 12 mg giải phóng tức thời)/ 24 giờ.
Dung dịch: 10 mg/5 ml; 20 mg/5 ml; 100 mg/5 ml.
Thuốc tiêm (Morphine sulfate):
Thuốc tiêm bắp thịt, tĩnh mạch, dưới da: 0,5 mg/ml; 1 mg/ml; 2 mg/ml; 4 mg/ml; 5 mg/ml; 8 mg/ml; 10 mg/ml; 15 mg/ml.
Thuốc đạn: 5 mg; 10 mg; 20 mg; 30 mg.
Dung dịch treo: Dạng liposom giải phóng chậm (không có chất bảo quản) để tiêm ngoài màng cứng: 10 mg/ml; 15 mg/ml; 20 mg/ml.
Dược động học:
Hấp thu
Morphine được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở tá tràng; hấp thu qua niêm mạc trực tràng cũng khá, do đó có dạng thuốc đạn đặt hậu môn.
Sinh khả dụng khi uống là 17 - 33% (do tác dụng chuyển hóa bước đầu).
Thức ăn làm tăng mức độ hấp thu Morphine dạng thông thường, làm giảm tốc độ hấp thu Morphine dạng giải phóng chậm.
Tác dụng giảm đau tối đa đạt được trong vòng 60 phút; tác dụng giảm đau xuất hiện 20 - 60 phút sau khi đặt trực tràng.
Morphine được hấp thu nhanh sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
Phân bố
Thể tích phân bố sau khi tiêm tĩnh mạch là 1 - 4,7 lít/kg; tỷ lệ gắn vào protein là 36%, tỷ lệ gắn vào mô cơ là 54%.
Morphine có thể thâm nhập tốt vào tủy sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc tiêm vào khoang dưới màng nhện. Morphine được phân bố ở khắp các mô nhưng chủ yếu ở thận, gan, phổi, lách; một ít ở não và ở cơ.
Chuyển hóa
Phần lớn liều Morphine được liên hợp với Acid Glucuronic tại gan và ruột non, tạo thành Morphine 3-glucuronid và Morphine 6-glucuronid. Một số chất chuyển hóa khác là Codein, Normorphine, Morphine Ethereal Sulfat. Thuốc có thể qua tuần hoàn gan - ruột.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương của Morphine vào khoảng 2 giờ, của Morphine 3-glucuronid là 2,4 - 6,7 giờ. Có tới 10% liều được đào thải dưới dạng các chất liên hợp qua mật rồi qua phân. Lượng còn lại được đào thải qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất liên hợp. Khoảng 90% Morphine toàn phần được đào thải trong 24 giờ.
Dược lực học:
Morphine tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn qua thụ thể muy ở sừng sau tủy sống và ở liều cao có thể qua các thụ thể delta và kappa.
Tác dụng giảm đau của Morphine là do làm thay đổi cảm nhận đau và một phần do làm tăng ngưỡng đau.
Hoạt tính giảm đau qua nhiều trung gian là do tác dụng khác nhau trên hệ thần kinh trung ương. Morphine ức chế hô hấp là do ức chế tác dụng kích thích của khí carbonic (CO2) trên trung tâm hô hấp ở hành não.
Morphine có thể trực tiếp gây giải phóng histamin, do đó làm giãn mạch ngoại vi đột ngột, như ở da, thậm chí gây co thắt phế quản.
Morphine gây nghiện rất nghiêm trọng. Nghiện có thể phát sinh ngay sau 1 tuần tiêm lặp lại liều điều trị. Sự quen thuốc cũng phát triển, người bệnh đau nhiều, cần điều trị lâu dài, thường cần liều tăng dần mới khống chế được đau.