Lentil
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Chiết xuất dị ứng đậu lăng được sử dụng trong xét nghiệm dị ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Besifloxacin
Xem chi tiết
Besifloxacin là một loại kháng sinh nhãn khoa loại fluoroquinolone thế hệ thứ tư để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn. FDA chấp thuận vào ngày 28 tháng 5 năm 2009.
4-(4-fluoro-phenylazo)-5-imino-5H-pyrazol-3-ylamine
Xem chi tiết
4 - (4-fluoro-phenylazo) -5-imino-5H-pyrazol-3-ylamine là chất rắn. Hợp chất này thuộc về fluorobenzenes. Đây là những hợp chất chứa một hoặc nhiều nguyên tử flo gắn vào vòng benzen. Chất này nhắm đến protein methionine aminopeptidase.
Bevasiranib
Xem chi tiết
Bevasiranib là một RNA can thiệp nhỏ (siRNA) nhắm vào yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu A (VEGF-A).
Oxandrolone
Xem chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Oxandrolone
Loại thuốc
Androgen và steroid đồng hóa.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén oxandrolone 2.5 mg; 10 mg.
Streptococcus pneumoniae type 4 capsular polysaccharide antigen
Xem chi tiết
Streptococcus pneumoniae loại 4 kháng nguyên polysacarit dạng nang là một loại vắc-xin có chứa polysacarit dạng viên được tinh chế cao từ loại phế cầu khuẩn xâm lấn loại 4 của * Streptococcus pneumoniae *. Đây là một loại chủng ngừa tích cực cho tiêm bắp hoặc tiêm dưới da chống lại bệnh phế cầu khuẩn như viêm phổi do phế cầu khuẩn và nhiễm khuẩn huyết do phế cầu khuẩn.
N-[(2S,4S,6R)-2-(dihydroxymethyl)-4-hydroxy-3,3-dimethyl-7-oxo-4lambda~4~-thia-1-azabicyclo[3.2.0]hept-6-yl]-2-phenylacetamide
Xem chi tiết
N - [(2S, 4S, 6R) -2- (dihydroxyme yl] -2-phenylacetamide là chất rắn. Hợp chất này thuộc về penicillin. Đây là những hợp chất hữu cơ chứa cấu trúc lõi penicillin, có cấu trúc đặc trưng bởi vòng penam mang hai nhóm methyl ở vị trí 2 và nhóm amide ở vị trí 6 [bắt đầu từ nguyên tử lưu huỳnh ở vị trí 1]. Thuốc này được biết là nhắm mục tiêu penicillin G acylase.
Melarsoprol
Xem chi tiết
Melarsoprol đang được điều tra trong thử nghiệm lâm sàng NCT00330148 (Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên ba kết hợp thuốc trong điều trị bệnh Trypanosomia ở người châu Phi giai đoạn cuối).
MK-0557
Xem chi tiết
MK0557 đã được điều tra để điều trị tâm thần phân liệt và tâm thần phân liệt hoang tưởng.
Natural alpha interferon
Xem chi tiết
Interferon alpha hoặc Multiferon tự nhiên thu được từ phần bạch cầu của máu người sau khi gây cảm ứng với virus Sendai. Interferon alfa chứa một số phân nhóm IFN-α tự nhiên và được tinh chế bằng sắc ký ái lực. Protein alpha interferon chủ yếu liên quan đến đáp ứng miễn dịch bẩm sinh chống lại nhiễm virus. Chúng có 13 loại phụ được gọi là IFNA1, IFNA2, IFNA4, IFNA5, IFNA6, IFNA7, IFNA8, IFNA10, IFNA13, IFNA14, IFNA16, IFNA17, IFNA21. Multiferon bao gồm 6 phân nhóm chính là IFN-α1, IFN-α2, IFN-α8, IFN-α10, IFN-α14 và IFN-α21. Trong số này, IFN-α2 và IFN-α14 bị glycosyl hóa.
MK-0354
Xem chi tiết
MK-0354, là một ứng cử viên dược phẩm được Merck phát triển để điều trị chứng xơ vữa động mạch và các rối loạn liên quan. Nó nhắm mục tiêu thụ thể kết hợp protein G, hoặc GPCR, có khả năng điều chỉnh các cấu hình lipid huyết tương, bao gồm HDL, hoặc cholesterol tốt, tương tự như hành động điều trị của niacin.
Na-1
Xem chi tiết
Na 1 đang được điều tra trong thử nghiệm lâm sàng NCT00728182 (Đánh giá bảo vệ thần kinh trong liệu pháp cuộn phình động mạch).
Methyprylon
Xem chi tiết
Methyprylon là thuốc an thần của gia đình phái sinh piperidinedione. Thuốc này đã được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ, nhưng bây giờ hiếm khi được sử dụng vì nó đã được thay thế bằng các loại thuốc mới hơn với ít tác dụng phụ hơn, chẳng hạn như các thuốc benzodiazepin. Methyprylon đã bị rút khỏi thị trường Hoa Kỳ vào tháng 6 năm 1965 và thị trường Canada vào tháng 9 năm 1990. [Wikipedia]
Sản phẩm liên quan