Lapatinib


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Lapatinib.

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 250 mg.

Dược động học:

Hấp thu: Hấp thu của lapatinib sau khi uống là không hoàn toàn và dao động (xấp xỉ khoảng 50 đến 100% hệ số thay đổi trong AUC). Các nồng độ trong huyết thanh xuất hiện sau một trung vị thời gian trễ là 0,25 giờ (khoảng 0 đến 1,5 giờ). Các nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của lapatinib đạt được xấp xỉ khoảng 4 giờ sau khi dùng thuốc.

Phân bố: Lapatinib gắn kết mạnh (trên 99%) với albumin và alpha - 1 acid glycoprotein. Các nghiên cứu trên in vitro chỉ ra rằng lapatinib là cơ chất cho các chất vận chuyển BCRP (ABCG2) và p - glycoprotein (ABCB1). 

Chuyển hóa: Lapatinib được chuyển hóa mạnh, chủ yếu bởi CYP3A4 và CYP3A5, và một ít từ CYP2C19 và CYP2C8 thành các chất chuyển hóa bị oxy hóa khác nhau, không một chất nào trong đó được tìm thấy trong phân nhiều hơn 14% liều hoặc 10% nồng độ lapatinib trong huyết tương.

Thải trừ: Thời gian bán thải của lapatinib sau khi dùng liều đơn sẽ tăng lên khi tăng liều. Tuy nhiên, liều dùng hàng ngày của lapatinib đạt được trạng thái ổn định trong 6 - 7 ngày cho thấy thời gian bán thải hiệu quả là 24 giờ. Lapatinib được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa bởi CYP3A4/5. Đường thải trừ chính của lapatinib và các chất chuyển hóa của nó là qua phân, dưới 2% liều dùng (dưới dạng lapatinib và các chất chuyển hóa) được bài tiết qua nước tiểu. Lapatinib được tìm thấy trong phân chiếm khoảng trung vị 27% (khoảng 3 đến 67%) của một liều uống.

Dược lực học:

Lapatinib là một chất ức chế 4 - anilinoquinazoline kinase mới với cơ chế tác dụng độc đáo, vì lapatinib là chất ức chế mạnh, có hồi phục và chọn lọc vùng tyrosine kinase nội bào của cả hai thụ thể ErbB1 và ErbB2 (các giá trị KPiapp được ước tính là 3 nm và 13 nm tương ứng) với tốc độ tách ra khỏi thụ thể chậm (thời gian bán thải lớn hơn hoặc bằng 300 phút). Tốc độ phân tách này được thấy là chậm hơn các chất ức chế 4 - anilinoquinazoline kinase khác đã nghiên cứu. Lapatinib ức chế tăng trưởng tế bào khối u do ErbB điều khiển trên in vitro và ở các loại mô hình động vật khác.

Ngoài tác động của dạng đơn trị liệu, lapatinib cũng chứng minh được hiệu quả trong một nghiên cứu trên in vitro phối hợp với 5 - FU (chất chuyển hóa có hoạt tính của capecitabine) trong thử nghiệm điều trị bến dòng tế bào ung thư. 

Dùng kết hợp lapatinib và trastuzumab có thể bổ sung cơ chế tác dụng cho nhau cũng như các cơ chế đề kháng có thể không trùng lắp. Tác dụng ức chế tăng trưởng của lapatinib trên các dòng tế bào được điều trị với trastuzumab đã được đánh giả. Lapatinib duy trì được hoạt tính quan trọng chống lại các dòng tế bào ung thư vú bộc lộ quá mức HER2 được lựa chọn để phát triển trong thời gian dài ở môi trường thử nghiệm in vitro có chứa trastuzumab và lapatinib có tác dụng hiệp lực khi phối hợp với trastuzumab trên các dòng tế bào này. 



Chat with Zalo