Itopride
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Itopride (Itoprid Hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc kích thích nhu động dạ dày ruột.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 50 mg.
Dược động học:
Hấp thu
- Itopride Hydroclorid hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.
- Sinh khả dụng tương đối khoảng 60% là do có sự chuyển hóa bước đầu ở gan. Thực phẩm không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
- Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được từ 30 đến 50 phút sau khi uống 50 mg Itopride Hydroclorid. Sau nhiều liều lặp lại từ 50 mg đến 200 mg x 3 lần mỗi ngày trong khoảng thời gian 7 ngày, Itopride Hydroclorid và chất chuyển hóa cho thấy tính tuyến tính của dược động học và thuốc ít bị tích lũy.
Phân bố
- Khoảng 96% Itopride gắn kết với các protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Trong đó có ít hơn 15% gắn kết với alpha-1-acid-glycoprotein.
- Ở chuột cống, Itopride được phân bố rộng rãi trong các mô (Vdβ = 6,1 lit/kg), trừ hệ thần kinh trung ương; nồng độ cao đạt được ở thận, ruột non, gan, tuyến thượng thận và dạ dày.
- Gắn kết với protein ở chuột cống thấp hơn so với người (78% so với 96%). Itopride ít thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương. Itopride được bài tiết vào sữa của những con chuột cống đang cho con bú.
Chuyển hóa
- Itopride được chuyển hóa mạnh ở gan. Ba chất chuyển hóa đã được xác định trong đó chỉ có một chất có hoạt tính thấp và gần như không có ý nghĩa dược lý (khoảng 2 - 3% hiệu quả của Itopride).
- Itopride được chuyển hóa bởi enzym flavin monooxygenase (FMO-3). Số lượng và hiệu quả của isoenzym FMO ở người có thể có liên quan tới tính đa hình di truyền, có thể dẫn đến tình trạng nhiễm sắc thể lặn hiếm gặp được gọi là hội chứng mùi cá (trimethylaminuria). Thời gian bán thải ở bệnh nhân trimethylaminuria có thể dài hơn.
- Nghiên cứu dược động học in vivo của các phản ứng qua trung gian enzym CYP đã không chứng minh được Itopride có tác dụng ức chế hoặc cảm ứng CYP2C19 và CYP2E1. Sử dụng Itopride không ảnh hưởng đến trạng thái của CYP hoặc đến hoạt tính của uridin-diphosphat- glucuronyltransferase.
Thải trừ
- Itopride và chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
- Lượng Itopride và N-oxyd bài tiết sau khi uống liều điều trị duy nhất cho người tình nguyện khỏe mạnh tương ứng là 3,7% và 75,4%.
- Thời gian bán thải của Itopride là khoảng 6 giờ.
Dược lực học:
Itopride hydroclorid là một dẫn xuất benzamid, có tính chất chung tương tự như metoclopramid.
Các thụ thể M3 tồn tại trên lớp cơ trơn trong toàn bộ ruột và acetylcholine (ACh) được giải phóng từ các đầu dây thần kinh ruột sẽ kích thích sự co bóp của cơ trơn thông qua các thụ thể M3.
Enzyme acetylcholin esterase (AChE) thủy phân ACh được giải phóng, làm bất hoạt nó và do đó ức chế nhu động dạ dày dẫn đến các rối loạn tiêu hóa khác nhau. Bên cạnh ACh, dopamine hiện diện với một lượng đáng kể trong đường tiêu hóa và có một số tác dụng ức chế nhu động đường tiêu hóa, bao gồm giảm co thắt thực quản dưới và áp lực trong dạ dày.
Những hiệu ứng này là kết quả của việc ức chế giải phóng ACh từ các tế bào thần kinh vận động cơ ruột và được trung gian bởi các loại thụ thể dopamine D2.
Itopride hydroclorid làm tăng nhu động dạ dày – ruột với tác động kép: làm tăng sự phóng thích Ach do tác dụng đối kháng thụ thể dopamin D2 và ức chế sự phân hủy Ach được phóng thích qua việc ức chế AchE.
Ngoài ra, Itopride còn có tác dụng chống nôn dựa vào sự tương tác với các thụ thể dopamin D2 ở trung tâm thu nhận kích thích hóa học. Tác động này phụ thuộc vào liều và được chứng minh bằng cách ức chế nôn ở chó gây ra bởi apomorphin.
Itopride hydroclorid làm tăng nhu động dạ dày của chó lúc thức, phụ thuộc vào liều.
Itopride hydroclorid làm tăng khả năng làm rỗng dạ dày ở người, chó, chuột cống.
Itopride có tác động đặc hiệu cao ở đường tiêu hóa trên.
Itopride không ảnh hưởng đến nồng độ huyết tương của gastrin.