Hydroxyzine
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hydroxyzine (hydroxyzin)
Loại thuốc
Kháng histamin, chống nôn, chống ngứa, làm dịu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 25 mg, 50 mg, 100 mg
Hỗn dịch: 25 mg/5 ml
Sirô: 10 mg/5 ml
Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg
Thuốc tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml
Dược động học:
Hấp thu
Hydroxyzine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc có tác dụng sau khi uống 15 - 30 phút và xuất hiện nhanh hơn khi tiêm, Tmax khoảng 2 giờ, kéo dài 4 - 6 giờ sau khi dùng một liều đơn. Hydroxyzine ức chế tới 4 ngày đối với phản ứng viêm (nổi mày đay, phản ứng ban đỏ) và ngứa sau khi thử phản ứng tiêm trong da với các dị nguyên và histamin.
Phân bố
Sau khi dùng hydroxyzine, thuốc được phân bố rộng rãi đến hầu hết các mô và dịch trong cơ thể và đạt nồng độ cao nhất ở gan, phổi, lách, thận, mô mỡ. Hiện chưa biết thuốc có phân bố vào sữa hay nhau thai hay không. Thể tích phân phối trung bình là 16,0 ± 3,0 L/kg
Chuyển hóa
Hydroxyzinee được chuyển hóa ở gan bởi CYP3A4 và CYP3A5. Quá trình chuyển hóa chính xác của thuốc chưa được biết rõ, thuốc dường như chuyển hóa hoàn toàn và chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa acid carboxylic của hydroxyzine là cetirizin, một chất kháng histamin tác dụng kéo dài.
Thải trừ
Hydroxyzine và các chất chuyển hóa thải trừ qua phân thông qua mật.Thời gian bán thải khoảng 20 giờ ở người lớn, 29 giờ ở người cao tuổi và 37 giờ ở người suy gan. Độ thanh thải của hydroxyzine là 31,1 ± 11,1 mL/phút/kg ở trẻ em và 9,8 ± 3,3 mL/phút/kg ở người lớn.
Dược lực học:
Hydroxyzine là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ TKTW, kháng cholinergic (kháng acetylcholin), chống co thắt, và gây tê tại chỗ.
Thuốc còn có tác dụng làm dịu và chống nôn. Thuốc gây ức chế hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tác dụng làm dịu và an thần của hydroxyzine được coi chủ yếu là do làm giảm hoạt động của hệ thống TKTW dưới vỏ não.
Thuốc không có tác dụng ức chế vỏ não. Cơ chế tác dụng chống nôn và chống say tàu xe của hydroxyzine chưa rõ, nhưng ít nhất một phần, do tác dụng kháng cholinergic trung ương và tác dụng ức chế TKTW.
Hiệu quả dùng hydroxyzine dài hạn (thí dụ trên 4 tháng) làm thuốc giải lo âu chưa được xác định. Đa số các nhà lâm sàng cho rằng các benzodiazepin hiệu quả hơn hydroxyzine trong điều trị chứng lo âu. Giống các thuốc tác động lên TKTW, hydroxyzine có tác dụng giảm đau do tác dụng an thần. Hydroxyzine cũng có tác dụng giãn cơ xương.
Hydroxyzine có tác dụng làm giảm nhẹ tiết dịch tiêu hoá, tác dụng chống co thắt của thuốc đối kháng với cơ chế gây co thắt của các chất như acetylcholin, histamin, serotonin.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mexiletine
Loại thuốc
Thuốc chống loạn nhịp tim
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 50 mg, 150 mg, 200 mg, 250 mg
Dung dịch tiêm: Ống tiêm 250 mg/10 ml
Methylchloroisothiazolinone (MCI) là một chất có cấu trúc isothiazolinone, thường được sử dụng làm chất bảo quản với đặc tính kháng khuẩn và kháng nấm. Với đặc tính này, MCI là thành phần bảo quản trong nhiều loại mỹ phẩm, kem dưỡng da và chất tẩy trang bán sẵn trên thị trường.
Tuy nhiên, MCI có thể gây dị ứng; một số tác dụng phụ của nó bao gồm da bong tróc hoặc có vảy, nổi mụn, mẩn đỏ hoặc ngứa và sưng vừa đến nặng ở vùng mắt. Hiệp hội Viêm da tiếp xúc Hoa Kỳ đã khẳng định Methylchloroisothiazolinone là "Chất gây dị ứng tiếp xúc của năm" cho năm 2013.
Methylchloroisothiazolinone là gì?
Methylchloroisothiazolinone là một hóa chất được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da, chất tẩy rửa gia dụng và các sản phẩm công nghiệp như một chất bảo quản, thường được trộn với methylisothiazolinone và sự kết hợp này đôi khi được gọi là Kathon CG hoặc Euxyl K 100.
Methylchloroisothiazolinone được sử dụng lần đầu tiên ở Châu Âu vào những năm 1970 và Hoa Kỳ vào những năm 1980. Khuyến nghị ban đầu của Châu Âu là sử dụng nồng độ 0,003% hoặc 30 phần triệu (ppm). Điều này dẫn đến nhiều phản ứng dị ứng. Khuyến nghị sau đó đã thay đổi thành 15 ppm trong sản phẩm rửa mặt và 7,5 ppm trong mỹ phẩm.
Năm 2000, các công ty bắt đầu sử dụng methylisothiazolinone trong các sản phẩm công nghiệp. Đến năm 2005, một số công ty mỹ phẩm đã sử dụng tới 50 đến 100 ppm. Đã có báo cáo về nhiều phản ứng hơn với methylchloroisothiazolinone, methylisothiazolinone và sự kết hợp của cả hai.
Một số quốc gia như Canada không cho phép sử dụng methylchloroisothiazolinone như một thành phần duy nhất, nó phải được kết hợp với methylisothiazolinone và chỉ có thể được sử dụng trong các sản phẩm rửa mặt ở nồng độ 15 ppm.
Ngày nay, thường tìm thấy methylchloroisothiazolinone trong các sản phẩm chăm sóc da và mỹ phẩm, bao gồm:
- Dầu gội đầu;
- Thuốc nhuộm tóc;
- Chất tẩy trắng;
- Kem chống nắng;
- Khăn lau em bé;
- Kẻ mắt;
- Má hồng;
- Bột phủ;
- Tẩy trang;
- Làm móng;
- Sản phẩm tẩy lông;
- Xà phòng;
- Xà phòng và dầu gội đầu dành cho trẻ em.

Ngoài ra cũng sẽ thấy nó trong nhiều sản phẩm làm sạch và công nghiệp, chẳng hạn như:
- Sơn;
- Keo dán;
- Xà phòng giặt;
- Xà phòng rửa chén;
- Tẩy vết bẩn;
- Nước xả vải;
- Nước lau kính;
- Bột giặt.
Điều chế sản xuất Methylchloroisothiazolinone
Chưa có báo cáo về phương pháp điều chế sản xuất của chất này.
Cơ chế hoạt động
Chưa có báo cáo về cơ chế hoạt động của chất này.
Sản phẩm liên quan








