Fluorouracil


Phân loại:

Dược chất

Mô tả:

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Fluorouracil

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm: 250 mg/10 ml; lọ tiêm: 500 mg/10 ml, lọ tiêm lượng lớn nhiều liều: 2,5 g/100 ml

Viên nang: 250 mg

Kem dùng ngoài: 1%, 5%

Dung dịch dùng ngoài: 1%, 2%, 5%

Dược động học:

Hấp thu

Fluorouracil thường dùng tiêm tĩnh mạch và có nửa đời chuyển hóa ngắn. Mặc dù thuốc vẫn có hoạt tính khi uống, nhưng khả dụng sinh học không ổn định.

Khi dùng tại chỗ, khoảng 6% lượng thuốc được hấp thu nhưng không đủ gây tác dụng toàn thân.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố vào các khối u, niêm mạc tiêu hóa, tủy xương, gan và các mô khác của cơ thể. Mặc dù ít tan trong mỡ nhưng fluorouracil dễ dàng thấm qua hàng rào máu – não và phân bố vào dịch não tủy, và mô não.

Nồng độ của thuốc hoặc của các chất chuyển hóa của thuốc trong khối u cao hơn ở các mô xung quanh hoặc mô bình thường. Trong một số khối u, thuốc tồn tại lâu hơn so với ở mô lành.

Chuyển hóa

5-fluorouracil bị dị hóa bởi enzym dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) thành dihydro-5-fluorouracil (FUH2) ít độc hơn nhiều. Dihydropyrimidinase phân cắt vòng pyrimidine để tạo ra axit 5-fluoro-ureidopropionic (FUPA). Cuối cùng, β-ureido-propionase phân cắt FUPA thành α-fluoro-β- alanin (FBAL) và được đào thải trong nước tiểu.

Thải trừ

Sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải trong huyết tương trung bình khoảng 16 phút và phụ thuộc vào liều lượng. Sau một liều Fluorouracil IV duy nhất, khoảng 15% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 6 giờ; hơn 90% trong số này được bài tiết trong giờ đầu tiên.

Dược lực học:

Fluorouracil là thuốc chống chuyển hóa pyrimidin có fluor. Khi fluorouracil chuyển hóa theo con đường đồng hóa, thuốc phong bế phản ứng methyl hóa acid deoxyuridylic thành acid thymidilic.

Do đó fluorouracil cản trở sự tổng hợp acid deoxyribonucleic (DNA) và ức chế ở mức độ kém hơn sự tạo thành acid ribonucleic (RNA).

Vì DNA và RNA cần thiết cho sự phân chia và phát triển tế bào, mà fluorouracil lại gây ra thiếu thymin, nên làm cho sự phát triển mất cân bằng và tế bào bị chết. Hiệu quả thiếu hụt DNA và RNA càng rõ nét ở các tế bào phát triển nhanh và tốc độ fluorouracil thâm nhập vào tế bào càng nhanh.

Fluorouracil tác động đặc hiệu lên pha S của chu kỳ phân bào.



Chat with Zalo