Thuốc 5-Fluorouracil 50mg Novartis điều trị giảm nhẹ trong nhiều loại ung thư (10ml)
Danh mục
Thuốc chống ung thư
Quy cách
Dung dịch - Hộp x 10ml
Thành phần
Fluorouracil
Thương hiệu
Novartis - Ebewe
Xuất xứ
Áo
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VN-17422-13
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Thuốc 5-Fluorouracil "Ebewe" là dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm và tiêm truyền chứa hoạt chất 5-Fluorouracil dùng trong điều trị giảm nhẹ trong nhiều loại ung thư, dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp trong ung thư đại tràng - trực tràng, ung thư vú, thực quản, dạ dày, tuyến tụy, gan, đi căn gan, ung thư hậu môn, buồng trứng, cổ tử cung, bàng quang, tuyến tiền liệt, ung thư vùng đầu và cổ.
Cách dùng
Dung dịch pha tiêm 5-Fluorouracil "Ebewe" dùng chủ yếu qua đường tĩnh mạch: Tiêm trực tiếp hoặc truyền, sau khi pha loãng với dung địch NaCl 0,9% hoặc glucose 5%. Thời hạn sử dụng của dung dịch pha loãng là 24 giờ, tần số truyền có thể tùy ý.
Thể tích dịch truyền cần thiết pha thuốc tương ứng với từng đường dùng phụ thuộc vào phác đồ điều trị cho từng chỉ định điều trị.
Tiêm tĩnh mạch:
- Tiêm chậm (1 - 3 phút).
- Tiêm tĩnh mạch quãng ngắn.
- Truyền từ 4 đến 24 giờ (đơn trị liệu, rồi phối hợp thuốc).
- Tiêm bằng bơm tiêm điện (với bệnh nhân nội trú hoặc ngoại trú).
- Tiêm động mạch.
- Tiêm vào các khoang: Để rửa màng phổi, màng bụng.
Nếu tiêm ra ngoài mạch, chưa có biện pháp đặc hiệu để chữa tai biến. Lọ pha chỉ dùng một lần. Dùng các dung dịch trong suốt, không màu hoặc hơi vàng nhạt (nếu có dung dịch có màu vàng thẫm, tức là có tỷ lệ phân hủy cao).
Nếu bảo quản lạnh mà tạo ra cặn, thì có thể làm cho cặn tan băng cách lắc nhẹ hoặc hâm ấm ở 60°C, nhưng cần làm nguội trước khi dùng. Trong y văn, có mô tả sự mất tác dụng do 5-Fluorouracil hấp phụ ở bình thủy tinh dùng để truyền.
Liều dùng
Khởi đầu điều trị: Hàng ngày dùng như sau:
Truyền tĩnh mạch 15mg/kg hoặc 600mg/m2 diện tích da trong 2 - 4 giờ
Tiêm tĩnh mạch 12mg/kg hoặc 480mg/m2), tiêm chậm (2 - 3 phút) trong các ngày 1-2-3; sau đó, nếu không thấy có biểu hiện độc, thì tiêm 6mg/kg hoặc 240mg/mg trong các ngày 5-7-9.
Khởi đầu điều trị: Dùng hàng tuần như sau:
Tiêm chậm tĩnh mạch mỗi tuần một lần 15mg/kg hoặc 600mg/m2.
Truyền tĩnh mạch 24 giờ liên tục: 5 - 7mg/kg/24 giờ hoặc 200mg/m2/24 giờ.
Điều trị duy trì: Nếu thuyên giảm, như đã giảm các tác dụng phụ, bạch cầu tăng lại tới 3.000-4.000/mm3, tiểu cầu tới 80.000-10.000/mm3, thì dùng: 5-10mg/kg hoặc 200-400/ m2, mỗi tuần tiêm tĩnh mạch một lần duy nhất. Hàng ngày tiêm không quá 1 gam. Thời hạn điều tri do thầy thuốc chuyên khoa quyết định tùy loại bệnh, diễn biến của bệnh.
Điều trị duy trì là 5-10mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi tuần một lần duy nhất. Liều lượng như trên là thể trọng bình thường, còn trong trường hợp người bệnh tăng cân vì béo bệu hoặc phù, thì cần thận trọng. Cần đặc biệt sửa đổi liều lượng: Giảm liều 1⁄3 tới 1⁄2 nếu người bệnh trước đó bị phẫu thuật, người suy tủy (bạch cầu < 4.000/mm3, tiểu cầu < 100.000/mm3), người suy dinh dưỡng.
Cần ngừng ngay điều trị, nếu gặp các triệu chứng sau:
- Phản ứng tiêu hóa (viêm miệng, viêm niêm mạc, đi lỏng nhiều, nôn nhiều, loét ống tiêu hóa, chảy máu tiêu hóa).
- Bạch cầu < 3.000/mm3, tiểu cầu < 80.000/mm3.
- Thần kinh trung ương (kể cả thất điều, run).
- Các tác dụng phụ về tim.
Chỉ tiếp tục dùng thuốc khi mọi phản ứng có hại ở trên đã mất và tình trạng bệnh nhân cho phép. Tuy vậy, không được chỉ định dùng thuốc tiếp tục nếu có những biểu hiện nghiêm trọng, về nhiễm độc tiêu hóa, tim mạch, thần kinh. Liều sử dụng của 5-Fluorouracil phối hợp với các thuốc kìm tế bảo khác cho thấy tỷ lệ tác dụng phụ tương tự, hoặc phối hợp với liệu pháp xạ trị cần phải giảm liều cho phù hợp. Thực hiện truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 24 giờ liên tục.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Cấp tính: Những phản ứng tâm thần, ngủ gà, tăng tác dụng của thuốc an thần, tăng độc tính của rượu. Nếu muốn có tác dụng an thần, cần tiêm tĩnh mạch liều thấp diazepam (vi du bắt đầu bằng 5mg) và phải theo đõi tuần hoàn tim và hệ hô hấp.
Mạn tính: Suy tủy xương cho đến mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nghiêm trọng, dễ chảy máu, loét tiêu hóa, đi lỏng, hói đầu.
Biện pháp chống độc: Không có chất đối kháng đặc hiệu. Truyền các dung dịch chứa bạch câu, tiểu cầu. Dự phòng nhiễm khuẩn. Thuốc lợi niệu thích hợp để cân bằng thể tích và điện giải. Nói chung, không cần thẩm phân lọc máu. Để phát hiện kịp thời những biến chứng muộn về máu và ống tiêu hóa cần kiểm tra chặt chẽ. Nếu đi lỏng, cần dùng rượu thuốc phiện. Nếu phải theo đuổi liệu pháp 5-Fluorouracil, mặc dù có tăng tác dụng phụ về tim, thì phải dùng thêm các thuốc giãn mạch để tránh co thắt động mạch vành.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng dung dịch pha tiêm 5-Fluorouracil "Ebewe" thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Về máu: Suy tủy có giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính, thiếu máu, suy giảm miễn dịch.
Đường tiêu hóa: Chán ăn, viêm niêm mạc, viêm miệng, đau cổ, viêm hầu, viêm thực quản, viêm ruột, loét ống tiêu hóa (kế cả loét miệng), chảy máu ống tiêu hóa, kém hấp thụ thức ăn; buồn nôn, nôn, đi lỏng (chữa bằng thuốc chốn nôn, thuốc chống tiêu chảy).
Ngoài da: Viêm da, khô da, ngoại ban tạm thời, mày đay, ngứa cảm quang, hói đầu, nhiễm sắc tố da, trứng cá, mụn, nứt kẽ, giãn mao mạch da, chảy máu da; hiếm có mất móng tay chân hoặc thay móng tay chân; ban đỏ ở gan bàn tay bàn chân sẽ giam sau khi ngừng thuốc 5 - 7 ngày (có thể được điều trị với pyridoxin 100 - 150mg/ngày).
Tim mạch: Đau vùng trước tim, thiếu máu cục bộ, thay đổi ECG thoáng qua, nhồi máu cơ tim.
Hệ thống thần kinh: Nhầm lẫn, buồn ngủ, mất điêu vận, sảng khoái, sợ ánh sáng, rung giật nhãn cầu, viêm dây thần kinh sau nhãn cầu, loạn vận ngôn, rỗi loạn chức năng thần kinh trung ương (có phục hồi).
Các rối loạn khác: Thiếu máu tan máu, tổn thương gan (hiếm có hoại tử gan), suy thận, tăng acid uric/máu, rối loạn tạo tỉnh trùng và rụng trứng, co thắt phế quản cho tới số phản vệ, ho, chảy máu mũi; rất hiếm: tăng chảy nước mắt và hẹp lệ đạo.
Các test ở labo: Có thể tăng nhẹ thyroxin (T4) và triiodo thyronin (T3) (người bệnh bị tuyến giáp lâm sàng lành tính). Các test về bilirubin và acid 5-hydroxyindolacetic ở nước tiểu có thể tăng lên hoặc có giá trị dương tính giả; albumin/huyết tương giảm.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.