Euglena Gracilis Polysaccharide
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Euglena Gracilis Polysaccharide là gì?
Euglena gracilis là một loại eukaryote đơn bào thuộc bộ Euglena của Euglenophyta. Polysaccharide dự trữ của Euglena gracilis là một polysaccharide dính không chứa tinh bột được liên kết bởi các liên kết β-1,3 glycosidic, thường được gọi là paramylon.
Euglena Gracilis dưới kính hiển vi
Trong điều kiện dị dưỡng, sự tích tụ Euglena gracilis paramylon (EGP) có thể đạt 50 ~ 70% trọng lượng khô của tế bào. Mặc dù EGP là một carbohydrate dự trữ trong tế bào Euglena gracilis, cấu trúc của nó khác với các polysaccharide β-1,3-glucan khác, có nhiều hoặc ít chuỗi phân nhánh, trong khi EGP là một polysaccharide tuyến tính chặt chẽ với độ kết tinh cao ở trạng thái tự nhiên. EGP đã thu hút được nhiều sự chú ý do các hoạt tính sinh học khác nhau của nó, bao gồm loại bỏ kim loại nặng, cân bằng môi trường ruột, tác dụng bảo vệ gan và tác dụng kháng virus và kích thích miễn dịch.
Điều chế sản xuất
Paramylon từ Euglena gracilis (EGP) là một polysaccharide cao phân tử bao gồm β-1,3 glucan mạch thẳng. EGP đã được chứng minh là có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng tác dụng của nó yếu do không hòa tan trong nước và độ kết tinh cao.
Cơ chế hoạt động
Các nghiên cứu đã chứng minh rằng Euglena Gracilis Polysaccharide được tạo âm và kiềm hóa có thể kích thích và làm tăng đáng kể các yếu tố liên quan đến tế bào miễn dịch trong tế bào lympho ở người.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Thạch tùng răng cưa.
Tên gọi khác: Cây chân sói.
Tên khoa học: Huperzia serrata , họ: Lycopodiaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Thạch tùng răng cưa là một loại cây thân thảo lâu năm (15 - 40 cm) gần với dương xỉ, mọc ở vùng đất ngập nước và rừng ở hầu hết Trung Quốc và ở phía bắc Việt Nam, một khu vực từng là một tỉnh của Đế quốc Trung Hoa, dưới tên Giao Chỉ (từ năm 111 trước Công nguyên đến năm 939 sau Công nguyên).
Thân
Thạch tùng răng cưa có thân mọc thẳng hoặc mọc đối, 10 - 30 cm, đường kính 1,5 - 3,5 mm. ở giữa cùng với các lá rộng 1,5 - 4 cm, phân nhánh 2 - 4 lần, phần trên thường có củ.
Lá
Thạch tùng răng cưa có lá thưa, mọc vuông góc với thân, láng bóng, hình elip hẹp, thuôn rõ về phía gốc, thẳng, 1-3 cm × 1-8 mm, mỏng như da, cả hai mặt đều nhẵn, gân giữa nổi rõ,mép thẳng và không giòn, có răng không đều, đỉnh nhọn; răng nhọn ở đỉnh, thô hoặc hơi nhỏ.
Các lá mọc lệch gần gốc, lan dần về phía ngọn thân, xếp thành nhiều bậc xoắn ốc, không có khí khổng trên các mặt trục, các lá lớn nhất thuôn hẹp với đỉnh nhọn đột ngột.
Cây thạch tùng răng cưa
Phân bố, thu hái, chế biến
Thạch tùng răng cưa phân bố rộng rãi ở Nam Á, Ấn Độ và Bắc Mỹ. Thạch tùng răng cưa là một loại thảo mộc truyền thống và là dược liệu có nguy cơ tuyệt chủng của Trung Quốc, đã thu hút nhiều sự chú ý do sản xuất Huperzine A (HupA). Thạch tùng răng cưa sinh trưởng rất chậm, vòng đời dài nên năng suất thấp, hầu như không được nuôi trồng trong điều kiện tự nhiên hiện nay.
Ở Việt Nam, Thạch tùng răng cưa mới chỉ được phát hiện ở vùng núi cao trên 1.000 m tại Sa Pa (thuộc tỉnh Lào Cai) và Đà Lạt (thuộc tỉnh Lâm Đồng), nó thường sống dưới tán của các loại cây khác.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận dùng của Thạch tùng răng cưa là phần thân cây trên mặt đất, có thể dùng tươi hoặc sấy khô để bảo quản lâu dài.
Squalane là gì?
Dầu squalane chiếm 10-12% lượng dầu trên da, là một chất tự nhiên được sản xuất bởi các tuyến bã nhờn. Squalane là một chất chống oxy hóa tự nhiên, giúp giữ cho làn da luôn mềm mại, trẻ trung và ngậm nước. Khi càng lớn tuổi, việc sản xuất squalene có xu hướng giảm dần vì vậy, chúng ta nên bắt đầu dùng dầu squalane.
Squalane ban đầu hầu như chỉ được sản xuất nguyên liệu gốc từ gan của cá mập. Liên quan đến vấn đề bảo tồn động vật, nên hiện nay người ta chuyển qua chiết xuất dầu Squalane được từ các loại thực vật như dầu ô liu, gạo và mía.

Squalane là một chất làm mềm hoạt động giống như dầu (bã nhờn) của chính da để ngăn ngừa mất độ ẩm cho da. Hoạt chất này là một hydrocacbon, một nhóm các thành phần chỉ được tạo ra từ hydro và carbon. Squalane là chất chính từ thế giới thực vật, vì vậy nó là một lựa chọn thay thế tốt nếu bạn muốn tránh hóa dầu. Các hydrocacbon thân thiện với da tốt cho da bao gồm mỡ và dầu khoáng.
Squalane là một dạng biến đổi và là một trong những thành phần quan trọng trong bã nhờn ở da chúng ta. Vì vậy squalane trở thành một thành phần thân thiện giúp ẩm cho da một cách tự nhiên.
Điều chế sản xuất
Squalene được sinh tổng hợp bằng cách ghép hai phân tử farnesyl pyrophosphat lại với nhau. Quá trình ngưng tụ cần có NADPH và enzyme squalene synthase, squalene được điều chế thương mại từ geranylacetone.
Cơ chế hoạt động
Squalene là thành phần rất quan trọng để giảm tác hại của quá trình oxy hóa gốc tự do đối với da. Squalene huyết thanh bắt nguồn một phần từ sự tổng hợp cholesterol nội sinh và một phần từ các nguồn thực phẩm. Đặc biệt, là ở những quần thể tiêu thụ một lượng lớn dầu ô liu hoặc gan cá mập. Quá trình tổng hợp nội sinh của squalene bắt đầu bằng việc sản xuất 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A (HMG CoA). Việc giảm HMG CoA ban đầu (một phản ứng phụ thuộc niacin) dẫn đến sự hình thành mevalonate.
Tuyến bã nhờn là những tuyến nhỏ trên da tiết ra chất nhờn trong nang lông để bôi trơn da và lông của động vật. Chúng được tìm thấy nhiều nhất trên da mặt và da đầu chúng ta, mặc dù chúng phân bố khắp các vị trí trên da ngoại trừ lòng bàn tay và lòng bàn chân. Squalene là một trong những thành phần chủ yếu (khoảng 13%) của bã nhờn.
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Sâm bố chính.
Tên khác: Sâm báo, Thổ hào sâm.
Tên khoa học: Abelmoschus sagittifolius, thuộc họ Malvaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Sâm bố chính là một loài cây thân thảo, sống lâu năm cao từ 30-50 cm, mọc đứng một cách yếu ớt có khi dựa vào những cây xung quanh. Thân cành có thể mọc đứng cũng có khi bò lan tỏa ra mặt đất, cành hình trụ và không có lông. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm hình chỉ. Các lá càng lên phía ngọn cây thì càng hẹp, phiến lá xẻ thùy 3-5 hoặc dạng mũi mác, mép lá có răng cưa thưa và đều, hai mặt có lông.

Rễ phát triển thành củ hình trụ, màu trắng hoặc vàng nhạt, đường kính từ 1,5-2 cm. Hoa màu sâm bố chính màu đỏ hoặc hồng mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống hoa dài từ 5-8 cm, có lông cứng. Quả hình trứng nhọn, dài gấp 3 lần đài, có khía dọc, quả nang, khi quả chín thì các lớp vỏ quả khô lại và mở ra bằng đường nứt theo khía dọc thành 5 mảnh vỏ, hai mặt đều có nhiều lông hình sao.
Quả chín có màu đen nhạt. Hạt hình thận, dài 2-3 mm, có lông tơ, lúc xanh có màu xanh nhạt, chín có màu nâu đen, mặt ngoài có những đường vân tạo thành những gợn hay những ụ màu vàng.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Sâm bố chính phân bố ở Úc và Châu Phi cũng như các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á.
Thu hái: Rễ sâm bố chính thu hái vào mùa thu đông cụ thể vào các tháng 11-12 và tháng 1-2.

Chế biến: Sâm bố chính có nhiều cách chế biến khác nhau. Có nơi đào rễ về thì cắt bỏ thân ở trên, cạo sạch vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo một đêm rồi vớt ra để khô. Sau đó đồ cho chín rồi phơi nắng hoặc sấy cho thật khô. Có nơi đào rễ về cắt bỏ thân cạo sạch vỏ ngoài rồi phơi qua ngày rồi mang đi sấy cho thật khô. Cũng có nơi đào rễ về cắt bỏ thân và rễ con, rửa sạch ngâm vào nước phèn chua hai ngày hai đêm (cứ 10kg rể dùng 300g phèn chua tán nhỏ), rửa sạch phơi nắng hay sấy khô. Có nơi còn ngâm thêm nước gừng, gấc và đường cho thêm màu đỏ, vị cay và vị ngọt giúp tăng tác dụng điều trị và dễ uống.
Bộ phận sử dụng
Rễ củ của sâm bố chính (Radix Abelmoschi sagittifolii).
Pyridoxal là gì?
Pyridoxal (vitamin B6) là một thuật ngữ chung dùng để chỉ sáu hợp chất có thể chuyển đổi lẫn nhau, có chung cấu trúc 2-metyl-3-hydroxypyridine với các nhóm thế thay đổi ở vị trí C4 và C5, tức là pyridoxal, pyridoxamine, pyridoxine và các este phosphat tương ứng pyridoxal-5′-phosphate (PLP), pyridoxamine-5′-phosphate và pyridoxine-5′-phosphate.Trong đó, pyridoxal 5'-phosphate (PLP) là dạng hoạt động sinh học nhất và được sử dụng làm đồng yếu tố cho nhiều phản ứng enzym quan trọng.

Điều chế sản xuất Pyridoxal
Cho đến ngày nay, các vitamin B6 được tổng hợp hoàn toàn về mặt hóa học bằng cách sử dụng các hóa chất độc hại và đắt tiền.
Cơ chế hoạt động của Pyridoxal
Vitamin B6 ở dạng PLP, đóng vai trò chính hoạt động như một đồng yếu tố cho một số lượng lớn các enzym thiết yếu. Các enzym phụ thuộc PLP này xúc tác hơn 140 phản ứng enzym riêng biệt. Điều này nhấn mạnh sự đa dạng của các phản ứng hóa học mà các enzym phụ thuộc PLP thúc đẩy trong các sinh vật và một lần nữa cho thấy tầm quan trọng của vitamin B6.
Nhiều enzym phụ thuộc PLP xúc tác các bước quan trọng trong quá trình chuyển hóa acid amin, như đồng xúc tác quá trình chuyển hóa, tạo racemization, khử cacboxyl và các phản ứng loại bỏ α, β. Ví dụ, transaminase làm trung gian chuyển đổi các α- ketoacid thành acid amin và racemase acid amin tạo ra các D-amino acid từ các L-amino acid.
Một vị trí hoạt động khác của các enzym phụ thuộc PLP là chuyển hóa acid béo. Enzyme δ-6-desaturase (EC 1.14.19.3) xúc tác tổng hợp các acid béo không bão hòa quan trọng bằng cách khử bão hòa acid linolic và acid γ-linolenic.
Bên cạnh những vai trò này, PLP cũng đại diện cho một yếu tố đồng yếu tố quan trọng đối với sự phân hủy của carbohydrate dự trữ, chẳng hạn như glycogen. Glycogen phosphorylase phụ thuộc PLP (EC 2.4.1.1) làm trung gian phân hủy glycogen bằng cách giải phóng glucose từ glycogen.
Hơn nữa, hai enzym phụ thuộc PLP tham gia vào quá trình hình thành hemoglobin và sinh tổng hợp chất diệp lục. Ở động vật có vú và chim, axit δ-aminolevulinic được tổng hợp bằng hoạt động của enzym tổng hợp axit δ-aminolevulinic (EC 2.3.1.37) và ở thực vật và tảo nhờ hoạt động của glutamate-1-semialdehyde 2,1-aminomutase (EC 5.4.3.8).
Ngoài ra, ở thực vật, quá trình sinh tổng hợp phytohormone ethylene được kiểm soát bởi sự tổng hợp tiền chất 1-aminocyclopropane-1-carboxylic axit từ S -adenosylmethionine bởi các tổng hợp 1-aminocyclopropane-1-carboxylate phụ thuộc PLP (EC 4.4.1.14).
Ngoài chức năng như một đồng yếu tố cho các enzym phụ thuộc PLP, vitamin B6 còn được cho là hoạt động trực tiếp như một chất bảo vệ chống lại các loại oxy phản ứng, chẳng hạn như oxy đơn.
Trong khi nấm, thực vật, vi sinh vật cổ và hầu hết các vi khuẩn có khả năng tổng hợp vitamin B6 thì hầu hết các loài động vật, bao gồm cả con người, lại thiếu khả năng này và phải dựa vào nguồn cung cấp vitamin B6 từ bên ngoài.
Poria Cocos Extract là gì?
Poria Cocos Extract là chiết xuất từ nấm Phục Linh - loài nấm thuộc chi Wolfiporia trong họ Polyporaceae. Trong y học cổ truyền, nấm phục linh là một vị thuốc thường được sử dụng với công dụng giúp bồi bổ cơ thể.
Nấm Phục linh mọc hoại sinh trên rễ cây thông. Quả thể hình khối to, có màu xám đen ở mặt ngoài, nhăn nheo, có khi hình bướu. Khi cắt ngang loại nấm này chúng ta sẽ thấy mặt lổn nhổn màu trắng hoặc hồng xám (đôi khi có rễ thông ở giữa nấm).

Bộ phận thường dùng là quả thể nấm (Poria, thường gọi là Phục linh). Dựa vào màu trắng, người ta phân biệt loại màu trắng gọi là Bạch linh, loại hồng xám gọi là Phục linh, còn Phục thần là loại có rễ thông đâm xuyên giữa.
Nấm thường được thu hoạch vào tháng 10-11 sau tiết lập thu. Sau khi nấm được đào lên sẽ ngâm nước một ngày, rửa sạch, gọt bỏ vỏ, đồ lên, thái mỏng 2-3mm, phơi hay sấy khô. Tùy theo mục đích sử dụng mà quá trình xử lý nấm sẽ khác nhau. Chúng ta có thể dùng nấm sắc với thuốc thang, hoặc chiết xuất nấm để dùng trong mục đích làm đẹp.
Dù là hình thức sử dụng nào thì nấm Phục linh và chiết xuất từ loại nấm này cũng mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe cơ thể lẫn làn da.
Rhamnose là gì?
Rhamnose là loại đường deoxy tự nhiên, được chiết xuất từ thực vật (chủ yếu từ mía), Rhamnose được đánh giá là lành tính, an toàn sử dụng trên da để mang lại công dụng trẻ hóa da.
Rhamnose có khả năng ngăn ngừa, đẩy lùi các dấu hiệu lão hóa nhờ nó kích thích các nguyên bào sợi hoạt động tích cực hơn, tăng sinh collagen, elastin. Từ đó, làn da chúng ta sẽ được săn chắc, dẻo dai và tươi trẻ, nếp nhăn cũng ít xuất hiện.

Bên cạnh đó, Rhamnose còn thúc đẩy quá trình Turnover (chu kỳ tái tạo của tế bào) diễn ra nhanh hơn, phục hồi và tái tạo da hiệu quả hơn. Rhamnose cũng được đánh giá cao ở công dụng làm dịu và kháng viêm.
Rhamnose là hoạt chất an toàn ngay cả dùng cho làn da khô, da nhạy cảm đang có dấu hiệu lão hóa. Bởi không như retinol dễ gây khô da, kích ứng, Rhamnose không gây căng kích hay bong tróc da nên rất được ưa chuộng.
Điều chế sản xuất Rhamnose
Rhamnose có thể được tách chiết từ cây thuộc chi Rhamnus, cây Toxicodendron vernix và cây thuộc chi Câu đằng (Uncaria). Đường Rhamnose cũng được sinh tổng hợp bởi vi tảo thuộc họ Tảo silic (Bacillariophyceae).
Trong tự nhiên, Rhamnose thường liên kết với nhiều loại đường khác. Nó là một thành phần glycon phổ biến của các glycosit trong nhiều thực vật. Rhamnose cũng là thành phần của màng ngoài tế bào của vi khuẩn kháng axit trong chi Mycobacterium, bao gồm các vi khuẩn gây bệnh lao.
Oligopeptide - 68 là gì?
Oligopeptide - 68 là một peptide tín hiệu tương tác với MITF (yếu tố phiên mã liên quan đến vi phẫu thuật), ức chế sự biệt hóa và phát triển của tế bào hắc tố.
Oligopeptide - 68 có khối lượng phân tử là 1410,60 g/mol, với công thức phân tử là C62H91N17O21, dạng bột trắng. Độ tinh khiết: > 98%.
Oligopeptide - 68 có dạng bột trắng
Điều kiện vận chuyển: Vận chuyển dưới nhiệt độ môi trường xung quanh như hóa chất không nguy hiểm. Sản phẩm này đủ ổn định trong vài tuần trong quá trình vận chuyển thông thường và thời gian ở hải quan.
Điều kiện bảo quản: Khô, tối và ở 0 - 4oC trong thời gian ngắn (vài ngày đến vài tuần) hoặc -20oC trong thời gian dài (vài tháng đến vài năm).
Tóm lại, Oligopeptide - 68 làm giảm tyrosinase làm giảm sản xuất melanin, chống lại nám, tăng sắc tố và đốm đen.
Điều chế sản xuất
Oligopeptide - 68 là một decapeptide (chứa mười axit amin) với trình tự Arg-Asp-Gly-Gln-Ile-Leu-Ser-Thr-Trp-Tyr.
Cơ chế hoạt động
Nó hoạt động bằng cách ức chế gen MITF có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các tế bào da sản xuất melanin được gọi là tế bào biểu bì tạo hắc tố.
Ngoài ra, theo bài báo được đăng trên Thư viện Y khoa Hoa Kỳ, Oligopeptide -68 còn giúp kích thích sự tăng cường sản xuất các sợi collagen nguyên bào sợi và tăng sinh elastin, fibronectin cũng như laminin. Kết quả giúp các mô liên kết trên da bền chắc hơn, đem lại cho người dùng một làn da căng bóng, không có sự xuất hiện các nếp nhăn.
Lactobacillus paracasei là gì?
Lactobacillus paracasei (L. paracasei) là một vi khuẩn hình que, có chiều rộng 2 - 4μm, dài 0,8 - 1μm. Đây là một loài vi khuẩn gram dương, lên men đồng nhất, thường được sử dụng trong quá trình lên men các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa và nuôi cấy vi sinh vật. Vi khuẩn không di động. Các tế bào vi khuẩn thường có một đầu tận hình vuông, có thể tồn tại ở dạng đơn độc hoặc kết thành chuỗi.
L. paracasei là một vi khuẩn hội sinh, là một phần của hệ vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hóa và miệng của con người. Vi khuẩn này cũng được tìm thấy trong nước thải, các loại thức ăn lên men và các sản phẩm lên men từ sữa.
L. paracasei phát triển tối ưu ở nhiệt độ từ 10 - 37°C. Tại nhiệt độ 40°C, vi khuẩn không tiếp tục tăng trưởng. Vi khuẩn có thể tồn tại trong khoảng 40 giây ở nhiệt độ 72°C. Khả năng sống sót của L. paracasei cao hơn đáng kể khi được bảo quản trong tủ lạnh (nhiệt độ khoảng 4°C). Ngược lại, tỷ lệ sống sót dưới quá trình bảo quản không làm lạnh (ở nhiệt độ 22°C) là thấp nhất. Tuy nhiên, ở nhiệt độ -20°C và -70°C, khả năng sống sót của lợi khuẩn cao hơn so với ở nhiệt độ 7°C.
L. paracasei có mối liên hệ chặt chẽ về kiểu gen và kiểu hình với các thành viên khác trong nhóm vi khuẩn Lacticaseibacillus casei, bao gồm Lacticaseibacillus casei, Lacticaseibacillus zeae và Lacticaseibacillus rhamnosus. Tuy nhiên, những loài này dễ dàng được phân biệt với nhau dựa trên các trình tự đa locus, phát sinh chủng loại bộ gen lõi hoặc độ nhận dạng nucleotide trung bình.
Đặc tính lên men giúp cho loài vi khuẩn này thường được sử dụng làm chất xử lý thực phẩm sinh học và chất bổ sung cho chế độ dinh dưỡng và các rối loạn y khoa, đặc biệt là ở đường tiêu hóa.

Điều chế sản xuất Lactobacillus paracasei
Như đã đề cập ở trên, Lactobacillus paracasei là một chủng vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hóa của người và nhiều loài động vật có vú khác. Ngoài ra, chủng lợi khuẩn này cũng có thể được phân lập từ các sản phẩm lên men có nguồn gốc từ sữa và các loại thực phẩm lên men khác.
Cơ chế hoạt động
Lợi khuẩn Lactobacillus paracasei có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như ức chế sự sinh trưởng của các vi sinh vật gây bệnh đường ruột, điều hòa phản ứng miễn dịch, giảm nồng độ cholesterol huyết thanh hoặc thể hiện tác động chống oxy hóa,... Những tác động như vậy có thể là do sự hiện diện của chính lợi khuẩn hoặc do các chất chuyển hóa mà chúng tạo ra và trong một số trường hợp nhất định, những chất chuyển hóa này có thể được bài tiết ra môi trường (ví dụ như bacteriocin, exopolysaccharide - EPS và acid hữu cơ).
EPS ở các chủng L. paracasei khác nhau có nhiều cơ chế tác động khác nhau. Ở mức độ ống tiêu hóa, EPS do L. paracasei chủng BGSJ2-83 tiết ra làm giảm sự gắn kết của vi khuẩn Escherichia coli với các tế bào dòng Caco-2 và làm giảm sự tăng sinh tế bào lympho GALT trong ống nghiệm.
EPS của chủng LB8 điều hòa thành phần hệ vi sinh vật do hiệu ứng bifidogenic (hiệu ứng làm tăng hệ vi khuẩn thường trú đường ruột); trong khi đó, EPS từ chủng CIDCA 8339 và CIDCA 83124 làm giảm các vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae. EPS phân lập từ các chủng CIDCA 8339 và 83124 làm thay đổi nồng độ các acid béo chuỗi ngắn bằng cách tăng nồng độ butyrat và propionat.
Ngoài ra, EPS từ chủng MLS có tác dụng gây chết tế bào trên dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến đại tràng HT-29 ở người. Việc uống EPS do chủng IJH-SONE sản xuất làm giảm chứng viêm da do picryl-chloride gây ra và việc bôi EPS tại chỗ làm giảm tình trạng viêm ở chuột. EPS được tạo ra bởi chủng DG gây tăng sản xuất các cytokine và chemokine gây viêm trong dòng tế bào đơn nhân THP-1 ở người. EPS phân lập từ chủng M7 có hoạt tính chống viêm và giảm nồng độ cholesterol.

Isoquercitrin là gì?
Tên quốc tế: Isoquercitrin
PubChem CID: 5280804
Tên gọi khác: Isoquercetin, Hirsutrin, 3-Glucosylquercetin, Isotrifoliin, Quercetin 3-O-glucoside.
Isoquercitrin là một chất thuộc nhóm Flavonoid. Flavonoid là hợp chất cung cấp rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Flavonoid xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại cây và rau quả như táo, hành tây, anh đào và nhiều hơn nữa. Isoquercitrin thuộc về một nhóm sắc tố thực vật được gọi là Flavonols (nhóm nhỏ của Flavonoid) mang lại màu sắc cho nhiều loại trái cây, hoa và rau củ.
Tất cả các Flavonoid đều có cấu trúc hóa học cơ bản giống nhau, hàng ngàn Flavonoid riêng biệt được xác định trong tự nhiên trên vô số các sự thay thế và kết hợp độc đáo. Cấu trúc phân tử của những phân tử này giống như Quercetin, nhưng một trong những nhóm hydroxyl trên vòng C đã được thay thế bằng một phân tử đường. Trong phân tử isoquercitrin, glucose được gắn vào C-3 của Quercetin.
Công thức hóa học của Isoquercitrin là C21H20O12, trọng lượng phân tử là 464.4 g/mol.

Isoquercitrin có nhiệt độ nóng chảy khoảng 226 độ C và là một tinh thể màu vàng ở nhiệt độ phòng. Độ hòa tan của nó trong nước thấp, chỉ 25.9 mg/l ở nhiệt độ phòng. Nó trở nên sẫm màu hơn sau khi được hòa tan trong nước kiềm.
Điều chế sản xuất Isoquercitrin
Isoquercitrin phân bố rộng rãi trong thực vật, bao gồm cây hàm ếch hay tam bạch thảo (Saururus chinensis), diếp cá (Houttuynia cordata), đỗ quyên lá vàng (Rhododendron gold leaf), đỗ quyên, bạch quả (Ginkgo biloba), dâu tắm trắng (Morus mulberry),... Tuy nhiên, hàm lượng isoquercitrin trung bình trong tự nhiên thấp, chỉ khoảng vài phần nghì, nên phần lớn được điều chế bằng phương pháp tổng hợp.

Isoquercitrin có hàm lượng tự nhiên thấp trong thực vật, và nó thường được điều chế bằng phương pháp thủy phân axit, thủy phân áp suất cao và các phương pháp khác trong công nghiệp. Các nghiên cứu đã sử dụng phương pháp sắc ký cột để tách đơn phân isoquercitrin ra khỏi dịch chiết thực vật. Tuy nhiên, do hàm lượng isoquercitrin tự nhiên trong cây trồng thấp nên phương pháp này không chỉ cho năng suất thấp mà còn phải thực hiện một khối lượng công việc lớn và tiêu tốn nhiều thuốc thử nên hạn chế phần lớn ứng dụng của nó trong thực tế công nghiệp.
Công nghệ sinh học như biến đổi vi sinh vật và biến đổi xúc tác bằng enzym, thực chất là một phản ứng trao đổi chất sử dụng các enzyme tự do hoặc enzym phức tạp để thay đổi cấu trúc của các hợp chất lạ. Nó có ưu điểm là điều kiện ôn hòa, tính chọn lọc mạnh, ít phụ phẩm, sạch và thân thiện với môi trường, giá thành rẻ. Tuy nhiên phương pháp này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Hiện nay, phương pháp thủy phân bằng enzyme có ưu điểm là điều kiện phản ứng nhẹ, tính đặc hiệu mạnh, dễ kiểm soát phản ứng, khắc phục được những khuyết điểm của phương pháp điều chế isoquercitrin nêu trên. Wu Di và cộng sự đã sử dụng α-L-rhamnosidase do vi sinh vật tạo ra để biến đổi rutin, kết quả cho thấy hiệu suất của Isoquercitrin là 49,4% và độ tinh khiết của nó có thể đạt 98,3% sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel. Sun Guoxia và cộng sự đã sử dụng hesperidinase để thủy phân rutin điều chế isoquercitrin, và sử dụng chất lỏng ion để tăng sản lượng của isoquercitrin. Tỷ lệ chuyển hóa của sản phẩm cuối cùng đạt 99,27 ± 0,55%.

Sodium PCA là gì?
Sodium PCA là muối của pyrrolidone carbonic acid (còn được gọi là acid pyroglutamic) - một loại axit glutamic có cấu trúc hóa học chứa vòng lactam.
Sodium PCA là thành phần cấp ẩm tự nhiên bề mặt da, đồng thời là nguồn dẫn nước cho các tế bào bên trong. Sodium PCA được đánh giá rất cao ở khả năng hút ẩm khi hiệu quả hơn thành phần Glycerin đến 1.5 lần. Chính vì vậy, Sodium PCA rất được chuộng sử dụng trong công thức mỹ phẩm.

Năm 1882, chính nhà hóa học Haitinger là người đầu tiên tìm ra Sodium PCA. Ông phát hiện rằng khi được làm nóng ở 180° C glutamate được chuyển thành pyroglutamate bằng cách làm mất một phân tử nước. Sodium PCA có mặt trong hầu hết ở các tế bào sống từ vi khuẩn đến người.
Điều chế sản xuất Sodium PCA
Sodium PCA (sodium L-pyroglutamate) là kết quả của phản ứng lên men giữa đường và tinh bột, sau đó kết hợp với proline của trái cây và dầu dừa để hình thành sản phẩm.
Retinol là gì?
Là một dẫn xuất của vitamin A nên retinol được xem là hoạt chất mỹ phẩm và có mặt trong các sản phẩm chăm sóc da dạng không kê toa.
Retinol hoạt động giống như một thành phần liên kết tế bào, trung hòa các gốc tự do phía trong da. Có nghĩa là nó sẽ tác động đến các tế bào khác của làn da, thẩm thấu vào da và tăng quá trình tái sinh tế bào, kích thích sản sinh collagen cũng như hỗ trợ trị mụn và kháng khuẩn, từ đó mang lại một làn da tươi trẻ.
Ngoài việc bảo vệ, giữ gìn, retinol còn giúp kích thích cơ thể sản sinh thêm nhiều collagen mới. Nhờ vậy, nếu kiên trì sử dụng hoạt chất này, bạn sẽ thấy các nếp nhăn, rãnh cười, vết chân chim được giảm đi, ngăn ngừa nếp nhăn mới hình thành. Da đầy đủ độ ẩm, các đốm nâu dần biến mất, sắc tố da cải thiện rõ rệt.
Để retinol phát huy công năng tốt, bạn cần sử dụng chúng liên tục, thường xuyên. Bạn có thể dùng retinol trị mụn để điều trị các vấn đề về mụn trứng cá, mụn ẩn, mụn bọc, nếp nhăn nông hoặc mới trên bề mặt da. Nếu cần giải quyết cái nếp nhăn sâu hơn, bạn cần tìm gặp bác sĩ để có một phương pháp tốt hơn.

Điều chế sản xuất retinol
Trong thành phần hóa học của retinol chứa gốc OH, nghĩa là gốc rượu. Khi bạn bôi lên da, rượu sẽ được oxy hóa thành Andehit và sau đó Andehit được oxy hóa thành acid. Acid tác dụng lên da và lớp biểu bì dưới da, giúp các tế bào cũ bong tróc, thúc đẩy da tái tạo tế bào da mới.
Ngoài ra, retinol tồn tại dưới dạng chất bổ sung và được sử dụng để chống hoặc ngăn ngừa thiếu vitamin A. Retinol còn nằm trong danh mục những loại thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế Thế giới. Điều này chứng minh rằng, retinol là một loại chất hiệu quả và an toàn cho con người.
Cơ chế hoạt động của retinol
Retinol là một loại retinoid, được làm từ vitamin A. Thay vì loại bỏ tế bào da chết như nhiều sản phẩm chống lão hóa và trị mụn khác, các phân tử nhỏ tạo nên retinol sẽ đi sâu dưới lớp biểu bì (lớp ngoài cùng của da) đến lớp hạ bì của da bạn.
Khi vào trong lớp giữa của da, retinol có tác dụng trung hòa các gốc tự do để thúc đẩy sản xuất elastin và collagen. Điều này tạo ra hiệu ứng “làm đầy đặn” giảm sự xuất hiện của các đường nhăn, nếp nhăn và lỗ chân lông to. Đồng thời, retinol có tác dụng tẩy tế bào chết trên bề mặt da, qua đó có thể cải thiện thêm kết cấu và tông màu của da.
Retinol cũng có thể giúp điều trị mụn trứng cá nặng, cũng như sẹo do mụn trứng cá gây ra. Nó giúp giữ cho lỗ chân lông của bạn không bị tắc nghẽn bằng cách tạo ra các chất phân giải mụn để ngăn ngừa sự hình thành mụn hoặc mụn bọc. Đối với tình trạng mụn trứng cá nặng, bác sĩ da liễu có thể kê đơn thuốc kháng sinh kết hợp với retinol nhằm điều trị giúp đạt hiệu quả tốt nhất. Hãy nhớ rằng có thể mất đến sáu tuần để bạn thấy những cải thiện về tình trạng mụn.
Cuối cùng, retinol đã được chứng minh là có thể cân bằng mức độ hydrat hóa cho da. Tác dụng loại bỏ các tế bào da chết, có thể dẫn đến mất độ ẩm của da. Điều này thậm chí có thể có lợi cho những ai có da nhờn, bởi giúp kiểm soát sự sản xuất dư thừa của bã nhờn trong lỗ chân lông.
Nylon-12 có công thức hóa học [(CH₂) CNH], được tạo ra từ các Monome-Aminolauric hoặc Laurolactam mà mỗi loại có 12 carbons nên có tên là “Nylon-12”.
Nylon-12 là một trong một số polime nylon có mặt phổ biến trong các công thức của kem dưỡng da tay, mỹ phẩm trang điểm, mascara, sơn móng tay… với công dụng chính là giúp tạo bọt, làm trắng cũng như kiểm soát độ nhớt cho sản phẩm.

Nylon-12 có dạng bột, đặc tính không mùi, màu trắng hơi vàng nhẹ, được sử dụng như một vi cầu polime (một dạng cầu nhỏ từ các tiểu đơn vị lặp lại). Nylon-12 có thể dùng thay thế cho chất Talc, mica trong sản phẩm, giúp mang lại cảm giác mềm mại tương tự nhưng không làm bít tắc lỗ chân lông của da.
Nylon-12 có tính trượt lớn, hấp thụ dầu vừa phải, rất ít khả năng gây dị ứng. Kích thước micron của Nylon-12 trung bình 6-9 micron.
Sản phẩm liên quan







