Polyisobutene
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Polyisobutene là gì?
Polyisobutene là một chất lỏng tổng hợp được sử dụng để thay thế dầu khoáng và dầu silicon trong các công thức. Nó hoạt động như một chất chống thấm và chất làm mềm. Chất làm mềm giúp duy trì hàng rào bảo vệ da tự nhiên, ngăn ngừa mất độ ẩm và cải thiện kết cấu của sản phẩm chăm sóc da. Hàng rào tự nhiên của da rất cần thiết cho hoạt động khỏe mạnh của da. Sự phá vỡ hàng rào bảo vệ da có liên quan đến việc các tình trạng da như chàm, viêm da và vẩy nến trở nên tồi tệ hơn.
Công thức hóa học của Polyisobutene
Polyisobutene được sử dụng trong các sản phẩm như son bóng, kem chống nắng và kem nền. Nó chủ yếu được sử dụng để tăng tuổi thọ của sản phẩm trên da và tăng cường vẻ sáng mịn của làn da.
Điều chế sản xuất Polyisobutene
Polyisobutene (polyisobutylen) là một loại polyme hữu cơ được điều chế bằng cách trùng hợp isobutene. Các polime thường có công thức Me3C [CH2CMe2] nX (Me = CH3, X = H, F). Chúng thường là chất rắn dẻo không màu.
Quá trình trùng hợp thường được bắt đầu bằng axit Bronsted hoặc Lewis mạnh. Trọng lượng phân tử (MW) của polyme tạo thành xác định các ứng dụng. Polyisobutene có MW thấp, một hỗn hợp các oligome với Mns khoảng 500, được sử dụng làm chất hóa dẻo. Các polyisobutene có MW trung bình và cao, với Mn ≥ 20.000, là thành phần của chất kết dính thương mại.
Cơ chế hoạt động
Polyisobutene hoạt động bằng cách tăng độ dày của lipid hoặc dầu trong công thức sản phẩm. Nó hoạt động như một chất bôi trơn trên da và thường được sử dụng để thay thế cho squalene.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Chlorella là gì?
Chlorella là một chi của tảo lục đơn bào, có dạng hình cầu, đường kính khoảng 2-10 μm, không có tiên mao. Nhờ sắc tố quang hợp chlorophyll -a và b trong lục lạp mà Chlorella có màu xanh lá cây đặc trưng.
Thông qua quang hợp nó phát triển nhanh chóng chỉ cần lượng khí carbon dioxit, nước, ánh sáng mặt trời, và một lượng nhỏ các khoáng chất để tái sản xuất.

Có hơn 30 loài khác nhau, nhưng hai loại – Chlorella Vulgaris và Chlorella pyrenoidosa – được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu được biết đến hiện nay. Tảo lục chlorella được bổ sung thông qua các sản phẩm bổ sung dưới dạng uống (do chlorella có thành tế bào cứng chúng ta không thể tiêu hóa) để phát huy được hết những lợi ích của nó.
So với hầu hết các loại rau khác, tảo lục chlorella chứa nhiều chất diệp lục hơn nên nó có thể mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe. Chất đạm, vitamin A, vitamin C, vitamin E, vitamin B6 và vitamin B12, thiamin, riboflavin, niacin, folate và axit pantothenic là những thành phần dinh dưỡng của tảo chlorella. Ngoài ra, nó còn chứa phốt pho, canxi, magie, kẽm.
Có nhiều dạng chế phẩm bổ sung tảo lục chlorella: Dạng viên nang, viên nén, bột. Tảo lục chlorella vừa được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng vừa được sử dụng làm nhiên liệu diesel sinh học.
Điều chế sản xuất chlorella
Tảo lục có thể được nuôi trồng trong nhà, nhưng nguồn nước ngọt tự nhiên tinh khiết trong các hồ lộ thiên sẽ cho phép chlorella hấp thụ tối đa ánh sáng mặt trời, giúp thúc đẩy việc sản sinh C.G.F trong quá trình quang hợp.
Sau khi thu hoạch, tảo lục được lọc rửa nhiều lần bằng phương pháp ly tâm để bảo đảm độ tinh khiết.
Để phá vỡ thành tế bào của chlorella, giúp cơ thể con người dễ dàng hấp thu nguồn dưỡng chất, người ta có thể dùng phương pháp hóa học, nhiệt hay enzyme. Tuy nhiên, sử dụng áp lực với quy trình DYNO®-Mill sẽ có hiệu quả cao nhất.
Sau khi được khử trùng và sấy khô, chlorella được chế biến thành dạng bột và viên để đưa đến tay người sử dụng.

Cơ chế hoạt động của chlorella
Chlorella có chứa nguồn protein, chất béo, carbohydrate, chất xơ, diệp lục, vitamin và khoáng chất tốt. Nó có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa và giúp giảm cholesterol máu cao.
Sepimax zen là gì?
Sepimax zen là một polyme liên kết có khả năng chống chất điện giải tuyệt vời. Sepimax zen có dạng bột làm dày, ổn định và tạo kết cấu. Nó có thể tạo ra gel nước trong suốt với cảm giác phong phú và thanh lịch mang đến cảm giác mượt mà như nhung. Sepimax zen là polymer hoàn hảo để xây dựng “khung” của các công thức và giải quyết thách thức của các thành phần hoạt tính gây căng thẳng và khó khăn. Nó tạo thành gel trong suốt với cảm giác mượt mà, phong phú và thanh lịch. Nó rất linh hoạt và có thể được sử dụng trong cả các sản phẩm vệ sinh và chăm sóc da, cũng như được sử dụng để tạo công thức nước rửa tay. Không quan tâm bởi vi nhựa.
Đặc tính của Sepimax zen: Dạng sử dụng là bột đã được trung hòa trước, Khả năng chống chất điện giải cao. Phạm vi PH cao từ 2 đến 8. Nó có độ bền cực cao với chất điện phân lên đến 10%, nó tạo thành gel trong nước. Sepimax zen có thể tương thích với ethanol và các dung môi khác, chất hoạt động bề mặt, AHA, axit salicylic, kẽm pyrithione, bộ lọc nắng và kem chống nắng, sắc tố, v.v.
Kết cấu của Sepimax zen
Điều chế sản xuất Sepimax zen
Được sản xuất bằng cách sử dụng một cải tiến đột phá được cấp bằng sáng chế bởi SEPPIC. Polymer ở dạng nhũ tương bán bền W/O đã được tiền trung hòa nên quy trình sản xuất đơn giản, đối với polymer dạng lỏng có thể cho vào hệ ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình sản xuất (trước, trong, sau quá trình nhũ hóa).
Cơ chế hoạt động
Nó được thiết kế để xử lý tới 10% muối trong gel nước và không yêu cầu trung hòa. Nó hoạt động hiệp đồng với rượu béo để tăng độ nhớt đáng kể trong nhũ tương.
Apricot Kernel Oil là gì?
Apricot Kernel Oil là loại dầu được chiết xuất từ hạt của trái mơ. Trong trái mơ có chứa rất nhiều dưỡng chất, bao gồm vitamin A, C, E, kali, axit linoleic, axit oleic, axit palmitic, axit stearic là những chất béo tốt cho sức khỏe và quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Công dụng của axit oleic (omega 9):
-
Mang lại cho da sự mềm mại, rạng rỡ;
-
Kích thích tóc mọc dày, dài và chắc khỏe, loại bỏ gàu;
-
Hạn chế lão hóa da, ngăn nếp nhăn và đường nhăn hình thành;
-
Tăng cường khả năng miễn dịch; chống oxy hóa;
-
Ngừa viêm khớp, cứng và đau khớp.

Công dụng của axit linoleic (omega 6):
-
Dưỡng ẩm và thúc đẩy tóc phát triển;
-
Hỗ trợ chữa lành vết thương;
-
Chống viêm;
-
Cải thiện tình trạng mụn trứng cá và giảm nguy cơ bùng phát mụn cho da;
-
Làm cho dầu loãng hơn khi sử dụng trong hỗn hợp tinh dầu, điều này có lợi cho làn da mụn.
Công dụng của axit alpha-linolenic (omega 3):
-
Giảm viêm;
-
Kiểm soát tình trạng đông máu trên da;
-
Cải thiện triệu chứng đau cứng khớp, tăng tính linh hoạt cho khớp.
Công dụng của axit palmitic:
-
Là loại axit béo bão hòa phổ biến nhất;
-
Làm mềm da và tóc mà không để lại nhờn hoặc bết dính.
Công dụng của axit stearic:
-
Làm sạch da, tóc bằng cách loại bỏ bụi bẩn, mồ hôi và bã nhờn dư thừa;
-
Là chất nhũ hóa lý tưởng liên kết nước và dầu trong sản phẩm chăm sóc da;
-
Giúp sản phẩm giữ được hiệu quả khi bảo quản trong thời gian dài;
-
Bảo vệ tóc, dưỡng tóc;
-
Làm mềm da.

Công dụng của vitamin A:
-
Giúp da được bảo vệ khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời;
-
Hạn chế lão hóa da; kích thích tăng sinh collagen; tái tạo tế bào, tăng cường khả năng miễn dịch, mang lại làn da khỏe mạnh, săn chắc;
-
Giúp vết thương mau lành;
-
Cân bằng màu da, làm sáng da, đồng thời giúp giải quyết những đốm đen không mong muốn;
-
Giúp làm hạn chế hình thành và tiết dầu trên da, lỗ chân lông được thông thoáng, ngăn ngừa mụn.
Công dụng của vitamin E:
-
Có đặc tính chống oxy hóa, giúp hạn chế lão hóa cũng như thúc đẩy tuần hoàn;
-
Giúp chữa lành làn da bị sẹo, mụn;
-
Ngăn ngừa mất độ ẩm từ da và tóc;
-
Giúp lỗ chân lông sạch sâu, thông thoáng và cân bằng sản xuất dầu.
Từ những lợi ích từ thành phần chứa trong Apricot Kernel Oil mà loại dầu này được sử dụng nhiều trong công thức mỹ phẩm, giúp làn da được mềm mại, mềm mượt, nhất là với làn da đã lão hóa hoặc có dấu hiệu lão hóa. Bên cạnh đó, Apricot Kernel Oil cũng được dùng trong điều trị các khối u và các vết loét, dịu tình trạng da tổn thương như eczema, vảy nến, viêm da dị ứng.

Có hai loại dầu hạt quả mơ:
-
Mỹ phẩm: Chỉ dùng cho các sản phẩm da và tóc.
-
Thực phẩm: Dùng trong nấu nướng tương tự dầu hạnh nhân.
Điều chế sản xuất
Apricot Kernel Oil được sản xuất bằng cách sử dụng dung môi để chiết dầu ra hoặc phương pháp ép lạnh. So với sử dụng dung môi, phương pháp ép tốt hơn vì nó không làm thay đổi các hợp chất hóa học trong dầu.
Clay (đất sét) là gì?
Con người đã dùng một trong số các loại clay (đất sét) như kaolin hoặc bentonite để làm mặt nạ. Đất sét xanh hoặc đất sét trắng thường được làm mặt nạ… Trong mặt nạ clay chứa nhiều vitamin và các khoáng chất tốt cho da như là canxi, magie, silica, đồng, sắt và kali.
Thông thường mặt nạ đất sét thường được sản xuất ở dạng bột, người sử dụng phải trộn đều với nước tạo thành hỗn hợp sệt bôi lên da. Để tiện dụng hơn, các công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm dạng sệt như kem hoặc bùn có thể đắp trực tiếp lên da.

Với những ưu điểm chiết xuất từ thiên nhiên và hiệu quả lành tính đã thu hút người tiêu dùng. Clay kaolin với những tác dụng giảm dầu nhờn, giảm mụn hay giúp che khuyết điểm trên da rất được ưa chuộng.
Kaolin là kết quả của quá trình biến đổi tự nhiên của fenspat. Fenspat và các silicat khác thường được tìm thấy trong lớp trầm tích, chiếm phần lớn lượng khoáng chất và có phạm vi rộng. Nhóm chất này bao gồm những thành phần hóa học như sau: 8% Alumina, 46,3% silica và 13,9% nước.
Clay kaolin hay khoáng vật kaolin bắt nguồn từ từ Gaoling (Kao-Ling) – một ngọn đồi ở Trung Quốc (thị trấn Cảnh Đức, Tỉnh Giang Tây, TQ), được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1867 tại Brazil.
Ngày nay, kaolin còn được tìm thấy ở nhiều nơi như châu Mỹ như Brazil, Hoa Kỳ, châu Âu như Đức, Pháp, Anh, hay châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc…
Clay thường được tìm thấy ở vùng có khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Yếu tố thời tiết quyết định đến loại kaolin được hình thành, và được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Kaolin trắng sẽ hình thành trong điều kiện đất mềm, kết quả của quá trình hóa hóa học của các khoáng chất silicat nhôm như fenspat. Tác dụng của lượng oxit sắt sẽ làm biến đổi màu sắc của Kaolin nó sẽ tạo thành dải màu từ đỏ, hồng, cam, cam nhạt và vàng.
Điều chế sản xuất
Người ta điều chế clay bằng cách nghiền thành bột có kích thước từ 325mesh trở xuống. Đem trộn bột, nước và chất phân tán làm cho nó thành 4500 - 6000mesh. Lấy bùn siêu mịn sấy khô và đánh tan, rồi nung thêm 1 - 3% chất trắng trong tổng trọng lượng khi nung. Chất trắng được tạo ra bởi than, natri sunfat và natri clorua, theo trọng lượng hỗn hợp 10: 0,3: 0,2, nhiệt độ nung nên là 970℃ - 990℃.
Cơ chế hoạt động
Theo lý thuyết, clay mang các phân tử điện tích âm, bám vào các phân tử hoặc ion mang điện tích dương của độc tố và vi khuẩn hữu cơ, clay giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể nên được dùng làm mặt nạ.
Sau khi đắp mặt nạ, da mặt căng lên khi khô, lúc này, bã nhờn thừa và bụi bẩn bị tắc nghẽn trong lỗ chân lông cũng bị hút lên trên bề mặt da. Sau khi đắp xong rửa trôi lớp mặt nạ, đồng thời sẽ rửa luôn các độc tố bị nó hút vào.
Aspartic Acid là gì?
Aspartic Acid (tên gọi khác là axit aminosuccinic hoặc aspartate) là một axit amin không thiết yếu được tạo ra tự nhiên trong cơ thể con người. Chúng ta có thể bổ sung Aspartic Acid rất dễ dàng bằng cách áp dụng một chế độ ăn uống đa dạng thành phần.

Trong cơ thể con người, Aspartic Acid tham gia vào quá trình tổng hợp protein và điều hòa một số hormone. Nhưng nó cũng được tổng hợp hóa học để tạo ra các chất bổ sung chế độ ăn uống. Tuy nhiên, lợi ích của nó như là một chất bổ sung đang bị tranh cãi.
Aspartic Acid gồm hai dạng là axit L-aspartic và axit D-aspartic; trong đó axit L-aspartic trở thành một phần của protein được tổng hợp trong cơ thể, tham gia thúc đẩy sản xuất các kháng thể hỗ trợ chức năng của hệ thống miễn dịch cơ thể.
Còn axit D-aspartic có mặt ở trong tuyến yên và tinh hoàn, tham gia điều chỉnh, giải phóng và tổng hợp testosterone lẫn hormone luteinizing (LH). LH chịu trách nhiệm điều tiết kích thích rụng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt. Nó cũng có tác dụng khuyến khích sản xuất tinh trùng ở nam giới.

Tương tự các acid amin khác (Histidine, Threonine, Alanine…), Aspartic Acid được EWG xếp vào nhóm chất dưỡng da, dưỡng tóc, chất chống tĩnh điện và thành phần hương liệu. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động cụ thể của Aspartic Acid đối với làn da khi sử dụng trong các loại mỹ phẩm vẫn chưa được báo cáo.
Điều chế sản xuất Aspartic Acid
Vào những năm 1827, Aspartic Acid được tìm thấy lần đầu dưới dạng dẫn xuất khi đun sôi nước ép măng tây bởi Plisson.
Trong rất nhiều loại thực phẩm khác nhau cũng chứa Aspartic Acid, do đó bạn rất dễ dàng để bổ sung hợp chất này cho cơ thể.
Vitamin B12 là gì?
Đối với những người ăn chay trường kỳ hoặc cơ thể có vấn đề về đường tiêu hoá sẽ dễ bị thiếu hụt vitamin B12. Việc thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu, mệt mỏi, yếu cơ, các vấn đề về đường ruột và làm tổn thương thần kinh, rối loạn tâm lý.
Cyanocobalamin là một dạng vitamin B12 được sản xuất để điều trị chứng thiếu vitamin B12. Điều này có thể xảy ra trong bệnh thiếu máu ác tính, sau khi phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, với sán dây cá hoặc do ung thư ruột.

Cyanocobalamin được sử dụng bằng đường uống, tiêm bắp thịt hoặc dưới dạng xịt mũi. Cyanocobalamin thường được dung nạp tốt. Tác dụng phụ nhỏ có thể bao gồm tiêu chảy và ngứa. Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm sốc phản vệ, kali máu thấp và suy tim. Không nên sử dụng ở những người bị dị ứng với coban hoặc mắc bệnh Leber.
Vitamin B12 là một chất dinh dưỡng thiết yếu có nghĩa là nó không thể được tạo ra bởi cơ thể nhưng cần thiết cho cuộc sống. Hầu hết mọi người có thể hấp thu đủ vitamin B12 từ chế độ ăn uống. Loại vitamin này có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự khỏe mạnh của quá trình trao đổi chất, các tế bào máu và tế bào thần kinh.
Thiếu vitamin B12 nghiêm trọng có thể gây tiêu biến các tế bào hồng cầu (thiếu máu), tăng nguy cơ mắc các vấn đề ở dạ dày/ruột và tổn thương thần kinh vĩnh viễn. Ngoài ra, thiếu vitamin B12 có thể xảy ra do các bệnh nhất định (chẳng hạn như vấn đề đường ruột/dạ dày, dinh dưỡng kém, ung thư, nhiễm HIV, mang thai, tuổi già, nghiện rượu). Tình trạng này cũng có thể gặp phải ở những người thực hiện chế độ ăn chay quá nghiêm ngặt (ăn chay hoàn toàn).
Điều chế sản xuất Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Vitamin B12 là sản phẩm nội bào nên tồn tại trong sinh khối vi khuẩn. Sau khi kết thúc lên men, dịch lên men được đem lọc hoặc ly tâm thu lấy sinh khối, loại dịch trong. Tiến hành chiết xuất bằng dung môi hữu cơ hoặc nhựa trao đổi ion.
Hòa sinh khối vào nước tạo hỗn dịch và chỉnh pH về 4,5 bằng HCl 10% và thêm chất ổn định. Đun nóng hỗn hợp trong 800C trong 30 phút để giải phóng vitamin B12 vào dịch lọc. Lọc lấy dịch lọc, bỏ bã hoặc tận thu làm thức ăn chăn nuôi.
Vitamin B12 từ dung dịch nước sang pha hữu cơ bằng hỗn hợp dung môi phenol: n-butanol (1:1) với tỉ lệ V pha hữu cơ: V pha nước là 1:10. Dịch chiết hữu cơ này được pha loãng bằng tricrezol và carbon tetraclorid (CCl4) –sau đó chiết vitamin B12 trở lại pha nước nhiều lần bằng nước.
Chỉnh pH pha dung dịch nước về 8,0-8,5 và tiến hành cyanid hóa. Sử dụng KCN để chuyển dạng vitamin B12 coenzyme thành Cyanocobalamin trong 3 giờ. Chỉnh pH về trung tính, cô chân không ở =< 600C đến nồng độ vitamin B12 đạt khoảng 10.000 mcg/ml.
Quá trình tinh chế được tiến hành trên cột oxit nhôm. Hấp phụ dung dịch vitamin B12 lên cột trong dung dịch aceton-nước 75%, sau đó phản hấp thụ thu lấy phân đoạn đậm đặc nhất. Pha loãng dịch đậm đặc bằng aceton, khuấy nhẹ và để kết tinh 12 giờ ở 40C. Lọc thu tinh thể hình kim màu đỏ đậm, rửa bằng aceton nguyên chất và sấy khô ở nhiệt độ thấp, hiện nay người ta chiết bằng nhựa hấp phụ XAD2.
Cơ chế hoạt động của Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra.

Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu vitamin B12. Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ.
Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác.
Khoảng 3 microgam cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được. Hydroxocobalamin được hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn, và có ái lực với các mô lớn hơn cyanocobalamin.
Cyclopentasiloxane là gì?
Cyclopentasiloxane (D5) là silicone được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm. Nó còn xuất hiện trong cấy ghép y tế, chất làm kín, chất bôi trơn và kể cả lớp phủ kính chắn gió.

D5 nó là hoạt chất không có màu, không có mùi cũng không nhờn và loãng như nước, không hấp thụ qua da mà bay hơi nhanh. Đặc tính đặc biệt của nó khiến Cyclopentasiloxane trở thành một thành phần được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm mỹ phẩm cần khô nhanh như thuốc xịt tóc và chất chống mồ hôi.
D5 có đặc tính bôi trơn nó giúp tóc mượt hơn khi được thoa đều. Thoa lên da cũng có cảm giác mềm mại mượt mà.
Điều chế sản xuất
D5 được sản xuất từ dimethyldichlorosilane. Thủy phân diclorua tạo ra hỗn hợp gồm dimetyl siloxane mạch vòng và polydimethylsiloxane. Từ hỗn hợp này, các siloxane mạch vòng bao gồm D5 có thể được loại bỏ bằng cách chưng cất. Khi có mặt bazơ mạnh như KOH , hỗn hợp polyme/vòng được cân bằng, cho phép chuyển đổi hoàn toàn thành siloxan vòng dễ bay hơi hơn:
n ⁄ 5[(CH3)2SiO]n → n[(CH3)2SiO]5
D4 và D5 cũng là tiền chất của polyme. Chất xúc tác lại là KOH.
Cơ chế hoạt động
Hoạt chất Cyclopentasiloxane giúp texture mịn mượt hơn, cho phép sản phẩm phủ đều trên da. Hoạt chất này cũng hạn chế tình trạng vón cục ở các vùng da khô, đảm bảo texture được thoa đều trên da, cho phép tất cả vùng da đều đều thẩm thấu các thành phần của sản phẩm.
Giống như tất cả các Cyclomethicone hoạt chất này nhẹ dễ bay hơi. Đặc tính này khiến nó dần bay hơi khỏi da, các thành phần chính của sản phẩm còn lưu lại mà không gây nặng nề hay bết dính trên da.
Nhiều lợi ích của Cyclopentasiloxane trên da đã được công bố trên Skin Pharmacology and Physiology. Khi sử dụng sẽ tạo ra một lớp bảo vệ tạm thời trên da, ngăn ngừa tình trạng thoát hơi nước. Điều đó ngăn sự xâm nhập của vi khuẩn, bụi bẩn. Đặc biệt nó cho thấy hoạt chất không gây bí tắc cho da. Đặc điểm của nó là dễ bay hơi, đây là một ưu điểm tuyệt vời cho các loại da sung huyết vì chúng ngăn mồ hôi và bụi bẩn đi sâu vào lỗ chân lông.
Beta glucan là gì?
Beta glucan là chất xơ hoà tan đến từ thành tế bào của vi khuẩn, nấm, nấm men và một số thực vật. Từ lâu, Beta glucan đã được sử dụng trong Y học cổ truyền, đặc biệt là ở Nhật Bản và được nghiên cứu trong nhiều năm. Beta glucan cũng được sử dụng ở các loại thuốc cổ truyền ở Trung Quốc cũng như ở Châu Á. Tại Mỹ, nghiên cứu ban đầu tập trung vào tác dụng điều hoà miễn dịch của Beta glucan.
Là một chất xơ hoà tan, Beta glucan không được tiêu hoá nhưng đồng thời có thể làm chậm quá trình vận chuyển thức ăn trong ruột. Kết quả là carbohydrate được hấp thu chậm hơn, dẫn đến lượng đường trong máu ổn định hơn. Beta glucan còn giúp cơ thể ngăn hấp thu cholesterol từ thực phẩm, có thể kích thích hệ thống miễn dịch và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.

Điều chế sản xuất Beta glucan
Việc tinh chế Beta glucan từ nấm men và các vi sinh vật khác đã được nghiên cứu rộng rãi và có nhiều phương pháp được biết đến. Hầu hết trong số này dựa vào tính không hòa tan của β-(1-3)-glucan trong kiềm hoặc trong dung môi hữu cơ.
Các phương pháp chính được biết đến là:
- Chiết ở nhiệt độ cao bằng sodium hydroxide đậm đặc, sau đó chiết ở nhiệt độ cao bằng acid và kết tủa bằng ethanol. Nhiều quy trình trong số này yêu cầu sự đồng nhất sơ bộ của các tế bào nấm men. Bên cạnh đó, nhiều quy trình yêu cầu lặp lại nhiều lần từng bước chiết xuất.
- Chiết xuất các chế phẩm thành tế bào nấm men từ quá trình tự phân hủy hoặc phân hủy enzyme của nấm men bằng phenol : nước đậm đặc (1:1).
- Chiết bằng các dung môi hữu cơ như isopropanol, ethanol, acetone hoặc methanol riêng lẻ hoặc với sự có mặt của chất kiềm.

Cơ chế hoạt động
Các công dụng của Beta glucan mang lại dựa trên nhiều cơ chế khác nhau.
Beta glucan được coi là chất kích hoạt mạnh mẽ khả năng miễn dịch tế bào, với đại thực bào là mục tiêu sinh học quan trọng nhất. Với các tác dụng đáng kể trên các nhánh khác nhau của hệ thống miễn dịch. Các thành phần của hệ miễn dịch bị ảnh hưởng bởi Beta glucan bao gồm đại thực bào, bạch cầu đơn nhân, tế bào đuôi gai và tế bào NK. Các thụ thể quan trọng nhất là Dectin-1 và CR3, các thụ thể bổ sung bao gồm Toll-2, lactosylceramide và các thụ thể scavenger.
Beta glucan trong da liễu ít được nghiên cứu hơn, trong hầu hết trường hợp, Beta glucan được sử dụng để chữa lành vết thương. Cơ chế có thể thông qua việc Beta glucan kích thích đại thực bào. Beta glucan còn được phát hiện ra là làm tăng phản ứng da do bradykinin gây ra, cho thấy sự kích hoạt nội mô thông qua việc tạo ra các chất vận mạch.
Giống như các loại chất xơ hoà tan khác, Beta glucan làm chậm quá trình di chuyển của thức ăn trong ruột. Điều này làm tăng thời gian tiêu hóa thức ăn, khiến bạn no lâu hơn. Beta glucan cũng làm chậm quá trình hấp thu đường vào máu, giúp ổn định lượng đường trong máu. Ngoài ra, Beta glucan còn làm giảm sự hấp thu cholesterol trong máu. Hàng loạt các thử nghiệm lâm sàng cũng cho thấy các hiệu quả khác nhau của Beta glucan như chống ung thư, chống đái tháo đường, và giảm cholesterol máu đặc biệt là các lipoprotein mật độ thấp (LDL - mỡ máu xấu).

Octyl stearate là gì?
Các este stearate (Butyl Stearate, Cetyl Stearate, Isocetyl Stearate, Isopropyl Stearate, Myristyl Stearate, Ethylhexyl Stearate, Isobutyl Stearate) là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp. Ethylhexyl Stearate cũng có thể được gọi là Octyl Stearate hoặc 2- Ethylhexyl Octadecanoate.Trọng lượng phân tử của Octyl Stearate là 396, giá trị của este là 144 đến 154, giá trị axit và giá trị iốt đều có giá trị tối đa là 1,0.
Công thức hóa học của Octyl stearate
Điều chế sản xuất Octyl stearate
Octyl stearate được điều chế bằng phản ứng giữa axit stearic và rượu etylic. Ethylhexyl stearate là một chất lỏng este trong suốt, không chứa chất lơ lửng và có ở dạng lỏng không màu. Rượu ethylhexyl có đặc tính độc đáo là độ nhớt thấp và bản chất nhờn do đó khi thoa trên da hoặc môi, Octyl stearate tạo thành một lớp màng kỵ nước. Do đó, làm mềm da và mang lại vẻ mịn màng.
Cơ chế hoạt động
Octyl Stearate và các Stearat khác là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp thường hòa tan trong các dung môi hữu cơ như cloroform và axeton. Stearat có thể trải qua quá trình chuyển đổi thành axit stearic và rượu tương ứng bằng cách thủy phân hóa học hoặc enzym, chuyển đổi thành các amin bằng cách phân giải amino, và chuyển đổi thành các este khác nhau bằng cách ly giải rượu hoặc chuyển hóa.
Polyquaternium-7 là gì?

Polyquaternium 7 là hợp chất hữu cơ thuộc nhóm hóa chất Polyquaternium, có màu trắng trong suốt, nền hoạt chất sệt dẻo, tan hoàn toàn trong nước.
Polyquaternium 7 cũng là một tập hợp bao gồm những Polymer cationic được sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp mỹ phẩm. Polymer là những hợp chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp với khối lượng phân tử lớn đến hàng triệu đơn vị liên kết lặp lại, mỗi đơn vị chỉ gồm một phân tử nhỏ có cấu trúc đơn giản. Có ít nhất 37 polymer khác nhau của nhóm hợp chất này, được phân định nhờ vào con số đứng phía sau cụm “polyquaternium”. Các con số này được chỉ định theo thứ tự mà chúng được đăng ký chứ không phải do cấu trúc hóa học. Ví dụ Polyquaternium-4, Polyquaternium-7, Polyquaternium-10, Polyquaternium-44.
Polymer cation là những phân tử Polymer mang điện tích dương, được dùng trong sản phẩm chăm sóc da mặt, giúp dưỡng ẩm và tạo được màng phim.
Polyquaternium 7 cũng được dùng trong sản phẩm chăm sóc tóc với tác dụng bám vào tóc để dưỡng ẩm và tạo màng phim. Trong sản phẩm chăm sóc tóc, Polymer cationic giữ cho những lớp cutin bao bên ngoài luôn ở trạng thái đứng, làm cho tóc có vẻ bồng bềnh và đẹp hơn.
Thành phần này gần như không ảnh hưởng đến độ pH của sản phẩm nên không cần chỉnh pH.
Polyquaternium 7 được xem là lành tính, nếu dính lên da cũng không gây kích ứng.
Có thể dùng Polyquaternium 7 trong các sản phẩm được nấu bằng phương pháp lạnh (không gia nhiệt) hoặc phương pháp nóng (có gia nhiệt). Khi nấu bằng phươong pháp nóng, Polyquaternium 7 tan nhanh hơn.
Điều chế sản xuất
Polyquaternium 7 là muối amoni bậc bốn của polymer Acrylamide và Dimethyl diallyl amoni clorua.
Cơ chế hoạt động
Với điện tích dương sẵn có, Polyquaternium 7 trung hòa điện tích âm của hầu hết dầu gội, giúp cho tóc nằm sát da đầu sau khi gội và bám chặt vào tóc có tác dụng nuôi dưỡng, làm cho tóc dễ chải, vào nếp, chắc khỏe và bóng mượt. Polyquaternium cũng hạn chế hiện tượng tĩnh điện và rối tóc.
Polyquaternium-7 được ứng dụng trong xử lý chất thải giặt là, phá vỡ nhũ tương, khử nước cặn và hỗ trợ thoát nước.
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là gì?
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là kết quả từ sự kết hợp giữa Polyethylen Glycol tổng hợp (PEG) cùng thành phần dầu thầu dầu tự nhiên thông qua quá trình gọi là ethoxylation.
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là hoạt chất được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp mỹ phẩm. Dẫn xuất ester từ dầu thầu dầu này có chức năng làm chất nhũ hóa, chất ổn định nhũ và chất hoạt động bề mặt giúp sản phẩm dễ thấm ướt lên bề mặt da, bụi bẩn trên da cũng dễ dàng được lấy đi.

Trong tự nhiên, dầu thầu dầu là dầu thực vật thu được bằng cách ép hạt của cây thầu dầu (Ricinus Communis). Loại dầu này còn gọi là triglyceride (chất béo trung tính) có nguồn gốc từ Glycerin, các chuỗi acid béo gồm khoảng 90% Axit Ricinoleic, với Axit Oleic và Linoleic. Dầu thầu dầu tồn tại ở dạng chất lỏng, màu hơi ngả vàng, trong suốt, mùi vị vô cùng đặc trưng.
Rất nhiều dòng mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân có chứa thành phần Peg-40 Hydrogenated Castor Oil, điển hình như xà phòng dạng lỏng, nước hoa, sữa tắm, sữa rửa mặt, mỹ phẩm trang điểm.
Điều chế sản xuất
Peg-40 Hydrogenated Castor Oil là thành phần tổng hợp, kết quả của phản ứng hóa học Ethoxylation, trong đó Ethylene Oxide được thêm vào chất nền (dầu thầu dầu). Dầu thầu dầu sẽ phản ứng với 40 đơn vị ethylene oxide nên trong tên gọi thành phần này có số 40.
Omega-6 là gì?
Axit Omega-6 là một loại chất béo không no, bao gồm những thành phần Linoleic acid (LA), Gamma linolenic acid (GLA), Dihomo-gamma linolenic acid (DGLA), Arachidonic acid (AA).

Axit Omega-6 là chất béo cần thiết cho các quá trình hoạt động của cơ thể. Cơ thể không thể tự tổng hợp được axit omega-6 mà chúng ta phải bổ sung từ các nguồn thực phẩm giàu hoạt chất này hoặc bổ sung hoạt chất này thông qua thực phẩm chức năng.
Điều chế sản xuất
Acid omega-6 có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của chúng ta, nhưng cơ thể chúng ta lại không tự tổng hợp được mà phải dung nạp từ nguồn thức ăn. Omega-6 có nhiều trong các loại dầu động, thực vật.
Các nghiên cứu về nhóm vi khuẩn tía quang hợp (VKTQH) tìm thấy một số chủng VKTQH (loài Rhodovulum sulfidophilum, Rhodobacter sphaeroides) có khả năng tổng hợp được omega-6 đã được phân lập.
Tại Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về ứng dụng của nhóm VKTQH không lưu huỳnh trong các lĩnh vực xử lý nước thải, khử sulfide, sản xuất protein đơn bào (SCP), sử dụng làm thức ăn trong nuôi trồng thuỷ sản, thu nhận ubiquinol… Tuy nhiên, nghiên cứu về khả năng tổng hợp các axit béo không no dạng omega-6 nhóm VKTQH còn ít.
Đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất omega-6 từ vi khuẩn tía quang hợp ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm” mã số ĐT.09.17/CNSHCB do TS. Hoàng Thị Yến làm chủ nhiệm, Viện Công nghệ sinh học chủ trì, thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020, đã được Hội đồng nghiệm thu xếp loại đạt.
Cơ chế hoạt động
Axit béo omega-6 được tìm thấy ở nhiều nơi trong cơ thể chúng ta. Omega-6 có thể thực hiện chức năng của tất cả các tế bào. Nếu mọi người không ăn đủ axit béo omega-6, các tế bào sẽ không hoạt động bình thường. Quá nhiều axit béo omega-6 có thể thay đổi cách tế bào phản ứng và có tác động có hại đến các tế bào trong tim và mạch máu.
Sản phẩm liên quan










