Dung dịch uống Dixasyro 5ml DHT Hataphar điều trị rối loạn nội tiết, rối loạn không do nội tiết (10 ống)
Danh mục
Thuốc kháng viêm
Quy cách
Dung dịch uống - Hộp 10 Ống x 5ml
Thành phần
Dexamethasone
Thương hiệu
Hà Tây - CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
Xuất xứ
Việt Nam
Thuốc cần kê toa
Có
Số đăng kí
VD-32514-19
0 ₫/Hộp
(giá tham khảo)Dixasyro là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây với thành phần chính là Dexamethason. Thuốc Dixasyro được sử dụng trong một số trường hợp rối loạn nội tiết, rối loạn không do nội tiết, một số trường hợp phù não và để chẩn đoán thử nghiệm hội chứng Cushing.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Không được tiêm.
Liều dùng
Người lớn
Nguyên tắc chung:
Liều lượng phải được điều chỉnh theo từng cá nhân và tính chất của bệnh. Để giảm thiểu các tác dụng phụ, nên dùng liều nhỏ nhất, có hiệu quả điều trị.
Liều ban đầu: Uống 0,5 - 9 mg/ ngày, tùy theo bệnh đang điều trị. Trong các bệnh nặng hơn, có thể cần liều cao hơn 9mg.
Liều ban đầu nên được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi bệnh nhân có đáp ứng tốt với thuốc. Nếu bệnh nhân không có đáp ứng với thuốc sau một khoảng thời gian điều trị hợp lý, ngưng điều trị bằng dexamethason và dùng biện pháp điều trị khác.
Nếu đáp ứng ban đầu tốt, liều lượng duy trì nên được xác định bằng cách giảm liều dần dần đến liều thấp nhất cần thiết để duy trì đáp ứng lâm sàng phù hợp.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu để điều chỉnh liều khi có những thay đổi về tình trạng lâm sàng do việc thuyên giảm hoặc tái phát của bệnh, do thuốc không có đáp ứng, và do ảnh hưởng của tình trạng stress (do phẫu thuật, nhiễm trùng, chấn thương). Trong thời gian stress, có thể cần phải tăng liều lượng tạm thời.
Nếu ngừng thuốc sau vài ngày điều trị, cần giảm liều dần dần trước khi ngừng hẳn.
Những glucocorticoid khác có thể dùng thay cho dexamethason sau khi quy đổi liều tương đương: hoạt lực của dexamethason xấp xỉ bằng betamethason, mạnh hơn 4 đến 6 lần so với methylprednisolon và triamcinolon, mạnh hơn 6-8 lần so với prednison và prednisolon, mạnh hơn 25 đến 30 lần so với hydrocortison và mạnh hơn 35 lần so với cortison .
Trường hợp dị ứng cấp tính, đợt cấp tính của dị ứng mạn tính, dùng dexamethason kết hợp đường uống và đường dùng khác theo lịch trình dưới đây:
- Ngày đầu tiên: Dexamethason natri phosphat tiêm 4mg hoặc 8mg tiêm bắp.
- Ngày thứ hai: 1mg (2,5ml) Dexamethason. Uống hai lần một ngày.
- Ngày thứ ba: 1 mg (2,5ml) Dexamethason. Uống hai lần một ngày.
- Ngày thứ tư: 0,5mg (1,25ml) Dexamethason. Uống hai lần một ngày.
- Ngày thứ năm: 0,5mg (1,25ml) Dexamethason. Uống hai lần một ngày.
- Ngày thứ sáu: 0,5mg (1,25ml) Dexamethason.
- Ngày thứ bảy: 0,5mg (1,25ml) Dexamethason.
- Ngày thứ tám: Đánh giá lại.
Nếu liều cần dùng ít hơn 5ml, nên dùng dụng cụ đong thích hợp như cốc đong, xilanh.
Lịch trình này được đưa ra để đảm bảo điều trị đầy đủ trong giai đoạn cấp tính, đồng thời giảm thiểu nguy cơ sử dụng quá liều trong các trường hợp mạn tính.
Trường hợp tăng áp lực nội sọ: Việc điều trị ban đầu thường dùng đường tiêm. Khi yêu cầu điều trị duy trì thì chuyển sang dùng dexamethason đường uống càng sớm càng tốt. Để điều trị giảm đau ở bệnh nhân u não tái phát hoặc u não không thể phẫu thuật, nên dùng liều duy trì. Liều 2mg, dùng 2 - 3 lần/ngày có thể có hiệu quả. Nên sử dụng liều dùng nhỏ nhất cần thiết để kiểm soát triệu chứng.
Nghiệm pháp ức chế dexamethason:
Xét nghiệm chẩn đoán hội chứng Cushing:
- Uống 2mg (5ml) dung dịch uống dexamethason lúc 23 giờ. 8 giờ sáng hôm sau đó cortisol máu. Nếu cần độ chính xác cao hơn, nên dùng 0,5 mg (1,25ml) dung dịch uống dexamethason mỗi 6 giờ trong 48 giờ. 8 giờ sáng ngày thứ ba đo cortisol máu.
- Nên lấy nước tiểu sau 24 giờ để xác định lượng 17-hydroxycorticosteroid được bài tiết ra.
Kiểm tra để phân biệt hội chứng Cushing do tuyến yên tăng tiết ACTH với triệu chứng gây ra bởi các nguyên nhân khác:
- Uống 2mg (5ml) dung dịch uống dexamethason mỗi 6 giờ trong 48 giờ. 8 giờ sáng ngày thứ ba đo cortisol máu. Nên lấy nước tiểu sau 24 giờ để xác định lượng 17-hydroxycorticosteroid được bài tiết ra.
Trẻ em:
Liều dùng nên được giới hạn trong một liều duy nhất để làm giảm tác dụng phụ gây chậm phát triển ở trẻ và giảm thiểu sự ức chế bộ trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận.
Bệnh Croup ở trẻ em: Dùng một liều duy nhất 0,15 mg dexamethason/ kg thể trọng. Một liều thứ hai có thể được dùng sau 12 giờ, nếu có chỉ định của bác sĩ.
Liều dùng 0,6mg dexamethason/kg đã được sử dụng an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng.
Tuy nhiên, liều tối đa có thể sử dụng là 10mg. Bảng dưới đây thể hiện liều dùng cho các độ tuổi khác nhau ở liều 0,15 mg/kg trong điều trị bệnh Croup ở trẻ:
Độ tuổi (tháng/năm) | Trọng lượng (Kilôgam) | Thể tích Dixasyro (ml) | ||
---|---|---|---|---|
Tối thiểu | Tối đa | Tối thiểu | Tối đa | |
0 | 2 tháng | 4 | 5.5 | 2 |
3 tháng | 6 tháng | 5.6 | 7.9 | 3 |
6 tháng | 12 tháng | 8 | 10.5 | 4 |
> 12 tháng | 2 năm | 10.6 | 13.3 | 5 |
> 2 năm | 4 năm | 13.4 | 16.2 | 6 |
> 4 tuổi | 7 năm | 16.3 | 22 | 8 |
> 7 năm | 9 năm | 22.1 | 27 | 10 |
> 9 tuổi | 12 tuổi | 27.1 | 41 | 15 |
> 12 tuổi | 14 năm | 42 | 55 | 20 |
> 14 tuổi | 56 | 68 | 25 |
Người cao tuổi:
Điều trị ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt nếu cần dùng lâu dài, cần lưu ý đến các tác dụng phụ của corticosteroid.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Sử dụng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng quá liều:
Các báo cáo về độc tính cấp tính hoặc tử vong sau khi dùng quá liều với glucocorticoid là rất hiếm.
Cách xử trí:
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được gây nôn và nôn. Nếu không gây nôn được, nên tiến hành các biện pháp thường quy, bao gồm rửa dạ dày.
Các phản ứng phản vệ và phản ứng quá mẫn có thể được điều trị bằng epinephrin (adrenalin), hô hấp nhân tạo áp suất dương tính và aminophyllin. Bệnh nhân nên được giữ ấm và yên tĩnh.
Thời gian bán thải của dexamethason trong huyết tương là khoảng 190 phút.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên một liều thuốc, cần dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, không dùng hai liều cùng một lúc.
Mức độ tác dụng phụ không mong muốn phụ thuộc vào hiệu lực của thuốc, liều lượng, thời gian dùng thuốc và thời gian điều trị bệnh.
Các tác dụng phụ không mong muốn được phân loại theo hệ thống cơ quan và tần suất: Rất thường gặp (ADR≥1/10), thường gặp (1/100≤ADR <1/10), ít gặp (1 / 1.000 ≤ADR<1/100), hiếm gặp (1 / 10.000 ≤ADR <1 / 1.000), tần suất chưa biết (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).
Các tác dụng không mong muốn dưới đây đã được báo cáo, có tần suất chưa biết:
Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
---|---|---|
Nhiễm trùng và nhiễm khuẩn | Chưa biết | Tăng nhiễm trùng cơ hội, tái phát bệnh lao. Giảm sự đề kháng của cơ thể với nhiễm trùng. |
Rối loạn máu và bạch huyết | Chưa biết | Chứng tăng bạch cầu. |
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Chưa biết | Phản ứng quá mẫn bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch. |
Rối loạn nội tiết | Chưa biết | Bất thường kinh nguyệt và vô kinh, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, rậm lông, ức chế sự tăng trưởng trong giai đoạn phôi thai, trẻ em và thanh thiếu niên, hội chứng Cushing. |
Rối loạn dinh dưỡng và trao đổi chất | Chưa biết | Giữ natri, giữ nước, giảm kali huyết, nhiễm kiềm, tăng bài tiết calci. Tăng khẩu vị. Rối loạn dung nạp carbohydrat. |
Hệ thần kinh trung ương | Chưa biết | Một loạt các phản ứng tâm thần như kích thích, hưng phấn, chán nản và tâm trạng không ổn định, có ý nghĩ tự tử, hoang tưởng, ảo giác và tâm thần phân liệt. Tăng triệu chứng của bệnh động kinh, rối loạn hành vi, khó chịu, căng thẳng, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn chức năng nhận thức bao gồm sự nhầm lẫn và mất trí nhớ đã được báo cáo. Các phản ứng có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Ở người lớn, tần số của các phản ứng nặng đã được ước tính là 5-6%. |
Mắt | Chưa biết | Đục thủy tinh thể, tăng áp lực trong mắt, glôcom, phù gai thị, bệnh mỏng giác mạc, làm trầm trọng hơn bệnh viêm nhiễm mắt do virus hay nấm, lồi mắt. |
Tim mạch | Chưa biết | Suy tim sung huyết ở bệnh nhân mẫn cảm. |
Mạch máu | Chưa biết | Bệnh huyết khối tắc mạch, cao huyết áp. |
Hệ tiêu hóa | Chưa biết | Chứng khó tiêu, loét dạ dày tá tràng, thủng và xuất huyết dạ dày tá tràng, viêm tụy cấp tính, bệnh nấm Candida. Đau bụng và nôn mửa, viêm loét thực quản, thủng ruột non, đặc biệt ở bệnh nhân với bệnh viêm ruột. Buồn nôn, nấc cục. |
Da và mô dưới da | Chưa biết | Chậm liền vết thương, da mỏng, đốm xuất huyết và bầm máu, ban đỏ, đau thắt ngực, vân trên da, chứng giãn mao mạch, mụn trứng cá, tăng mồ hôi, che lấp phản ứng của các xét nghiệm trên da, các phản ứng trên da khác như viêm da dị ứng, mày đay, phù thần kinh mạch, tóc thưa. |
Mô xương khớp và mô liên kết | Chưa biết | Chứng loãng xương, gãy xương sống và gãy xương dài, hoại tử xương, đứt gân. Bệnh cơ gân, nhược cơ, hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi, giảm khối lượng cơ. Ức chế sự tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên. |
Rối loạn chung | Chưa biết | Phiền muộn, lắng đọng mỡ bất thường. |
Hệ sinh sản | Chưa biết | Thay đổi sự di chuyển và số lượng tinh trùng. |
Điều tra | Chưa biết | Tăng ngon miệng, tăng cân. |
Triệu chứng khi giảm liều:
Việc giảm liều corticosteroid quá nhanh sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp tính, hạ huyết áp và tử vong. Triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra bao gồm sốt, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, nổi các nốt đau và ngứa trên da, giảm cân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các ADR nhẹ thì nên giảm liều, ADR nặng nên ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.