Dronabinol
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dronabinol
Loại thuốc
Chất chống nôn, thuộc nhóm cannabinoid tổng hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang uống chứa 10 mg; 2,5 mg; 5 mg.
Dung dịch uống (5 mg/ mL).
Dược động học:
Hấp thu
Khoảng 90–95% được hấp thu sau khi uống viên nang, nhưng chỉ 10–20% liều dùng đạt được tuần hoàn toàn thân do chuyển hóa qua gan lần đầu và khả năng hòa tan trong lipid cao.
Sự hấp thu từ dung dịch uống thể nhanh hơn so với viên nang.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương của dronabinol và chất chuyển hóa có hoạt tính chính xảy ra khoảng 0,5–4 giờ sau khi uống viên nang hoặc dung dịch uống. Nồng độ cannabinoid ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 2 tuần sau khi uống mạn tính.
Tác dụng khoảng 0,5–1 giờ sau khi uống viên nang.
Phân bố
Thể tích phân phối 10 L/ kg (hòa tan trong lipid cao). Gắn kết với protein khoảng 97% đối với dronabinol và các chất chuyển hóa.
Dronabinol có thể qua nhau thai; cannabinoids được phát hiện trong máu cuống rốn ở những phụ nữ mang thai có sử dụng cần sa trước khi sinh. Không biết liệu dronabinol có được phân phối vào sữa hay không.
Chuyển hóa
Chuyển hóa qua gan lần đầu nhiều, chủ yếu bằng cách hydroxyl hóa thành các chất chuyển hóa có hoạt tính và không hoạt tính. Sự hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính chính, 11-hydroxy-delta-9-THC, chủ yếu bởi CYP2C9. Dronabinol và 11-hydroxy-delta-9-THC có trong huyết tương với nồng độ xấp xỉ bằng nhau.
Thải trừ
Dronabinol và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua phân (khoảng 50%) và ở mức độ thấp hơn trong nước tiểu (khoảng 10–15%) trong vòng 72 giờ; <5% liều uống được phục hồi dưới dạng không đổi qua phân. Đường thải trừ chính chủ yếu qua mật.
Thời gian bán thải ban đầu khoảng 4 giờ, và thời gian bán thải cuối là 25–36 giờ.
Do có sự tái phân bố, dronabinol và các chất chuyển hóa có thể được đào thải ở nồng độ thấp trong thời gian dài. Các chất chuyển hóa của dronabinol được phát hiện trong nước tiểu và phân trên 5 tuần sau khi dùng liều duy nhất.
Dược lực học:
Dronabinol có tác động phức tạp lên thần kinh trung ương, bao gồm cả hoạt động thần kinh giao cảm trung ương, dẫn đến nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất khi đứng.
Đồng thời gây ra các tác động đảo ngược đến sự thèm ăn, nhận thức, trí nhớ và nhận thức; những tác dụng này có thể liên quan đến liều lượng.
Tác dụng chống nôn và kích thích thèm ăn một phần có thể do tương tác với hệ thống thụ thể cannabinoid bao gồm các thụ thể cannabinoid 1 trong hệ thần kinh trung ương và ngoại vi. Có thể có hoạt tính giảm đau, chống co thắt và giãn cơ; tuy nhiên, chưa rõ ràng.
Có thể tạo ra những thay đổi trong trạng thái tinh thần tương tự như trạng thái của cần sa. Như hưng phấn, tách biệt, trầm cảm, lo lắng, hoảng sợ, hoang tưởng, suy giảm nhận thức và trí nhớ, giảm khả năng kiểm soát các động cơ và xung động, thay đổi cảm giác về thời gian và khoảng cách, ảo giác.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cytidine-5'-monophosphate (cytidin-5’-monophosphat).
Loại thuốc
Thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang chứa 5 mg cytidine-5’-monophosphate dinatri phối hợp 3 mg uridine triphosphate.
- Bột đông khô và dung môi pha dung dịch tiêm chứa 10 mg cytidine-5’-monophosphate dinatri phối hợp 6 mg uridine triphosphate.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Calcifediol
Loại thuốc
Thuốc tương tự vitamin D
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nang: 20 microgam, 50 microgam.
- Dung dịch uống: Lọ 10 ml dung dịch trong propylenglycol (1 ml = 30 giọt; 1 giọt = 5 microgam calcifediol).
- Dung dịch uống: 15 mg/100 ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Brivaracetam
Loại thuốc
Thuốc chống co giật, một dẫn xuất pyrrolidine.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên uống: 10 mg; 25 mg; 50 mg; 75 mg; 100 mg.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 10 mg/mL.
Chất lỏng uống: 10 mg/mL.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Formoterol fumarate (formoterol fumarat)
Loại thuốc
Kích thích chọn lọc thụ thể β2-adrenergic, tác dụng kéo dài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang chứa bột khô để hít qua miệng: Formoterol fumarate 6 microgam hoặc 12 microgam/nang. Dùng cùng với dụng cụ đặc biệt để đưa thuốc.
Xịt định liều, chứa bột khô để hít qua miệng: Formoterol fumarate 6 microgam hoặc 12 microgam/liều.
Xịt định liều phun mù để hít qua miệng: Formoterol fumarate 12 microgam/liều.
Dung dịch để hít qua miệng: Formoterol fumarate dihydrat tương đương 10 microgam formoterol fumarate/1 ml (lọ 2 ml).
Sản phẩm liên quan








