Dornase alfa
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dornase alfa
Loại thuốc
Thuốc tiêu đờm
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch hít 1000 IU/1 ml tương đương 1 mg/ml, ống 2,5 ml.
Dược động học:
Hấp thu
Các nghiên cứu về sử dụng thuốc qua đường hô hấp được thực hiện trên chuột và các động vật linh trưởng không phải người cho thấy tỷ lệ hấp thụ toàn thân dornase alfa thấp. Phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trên động vật, dornase alfa được sử dụng cho bệnh nhân dưới dạng khí dung hít cho thấy phơi nhiễm toàn thân thấp.
Sự hấp thu của dornase alfa qua đường tiêu hóa sau khi uống đối với chuột là không đáng kể. Trong các thử nghiệm trên người, việc hít dornase alfa liều cao không làm tăng đáng kể nồng độ thuốc trong huyết thanh trên mức nội sinh bình thường.
Sau khi hít qua đường miệng, nồng độ dornase alfa trung bình trong đờm có thể đo được trong vòng 15 phút. Cải thiện chức năng phổi (FEV1) rõ ràng trong vòng 8 ngày.
Phân bố
Các nghiên cứu trên chuột và khỉ đã chỉ ra rằng, sau khi tiêm tĩnh mạch, dornase alfa được đào thải nhanh chóng khỏi huyết thanh. Sau khi dùng liều 2500 U (2,5 mg) dornase alfa bằng đường hít, người ta đo được nồng độ dornase alfa trong đờm trung bình khoảng 3 µg/ml trong vòng 15 phút ở bệnh nhân xơ nang. Nồng độ dornase alfa trong đờm giảm nhanh chóng sau khi hít.
Không biết liệu dornase alfa có đi qua nhau thai hoặc được phân phối vào sữa hay không.
Chuyển hóa
Dornase alfa được chuyển hóa bởi các protease có trong dịch sinh học.
Thải trừ
Các nghiên cứu trên người cho thấy thời gian bán thải của dornase alfa là 3 - 4 giờ. Ở người, nồng độ thuốc trong đờm giảm xuống dưới một nửa ngay sau khi dùng thuốc trong vòng 2 giờ nhưng ảnh hưởng đến tính lưu biến của đờm vẫn tồn tại sau 12 giờ.
Dược lực học:
Dornase alfa là enzyme deoxyribonuclease I (rhDNase) tái tổ hợp của người, một loại enzyme phân cắt DNA một cách chọn lọc.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng in vitro, dornase alfa thủy phân DNA trong đờm của bệnh nhân xơ nang (một polyanion nhớt do bạch cầu thoái hóa tiết ra, tích tụ để phản ứng với nhiễm trùng) và làm giảm độ nhớt của đờm.
Ở những bệnh nhân xơ nang, việc ứ đọng các chất tiết mủ nhớt trong đường thở góp phần làm giảm chức năng phổi và làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng. Từ cơ chế trên, dornase alfa giúp làm giảm tắc nghẽn dòng khí, cải thiện chức năng phổi (tăng dung tích sống gắng sức FVC và thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên FEV1), và cải thiện độ thanh thải niêm mạc ở bệnh nhân xơ nang.
Thuốc dường như không ảnh hưởng đến đờm trong trường hợp không có phản ứng viêm đáp ứng với nhiễm trùng (tức là ở những người có đờm nhưng không có mủ) cũng như không ảnh hưởng đến chức năng phổi ở những người khỏe mạnh.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mepivacaine
Loại thuốc
Thuốc gây tê
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 1%, 1,5%, 2%, 3%.
Thuốc tiêm phối hợp mepivacaine hydrocloride 2% và corbadrin (1:20000).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Peginterferon alfa-2a
Loại thuốc
Thuốc kích thích miễn dịch, interferon
Dạng thuốc và hàm lượng
- Mỗi ống tiêm đóng sẵn 0,5 ml dung dịch chứa 90, 135, 180 microgam peginterferon alfa-2a
- Mỗi ống tiêm đóng sẵn 1 ml dung dịch chứa 180 microgam peginterferon alfa-2a
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mefenamic acid (axit mefenamic)
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén mefenamic acid - 200 mg, 250 mg, 500 mg.
Hỗn dịch mefenamic acid - 50 mg/ 5ml.
Polyacrylates Crosspolymer 6 là gì?
Polyacrylate crosspolymer 6 là một thành phần giúp làm dày các công thức mỹ phẩm và tạo thành kết cấu gel cho chúng. Nó để lại một cảm giác mềm mịn, căng mướt như nhung trên da và hoạt động trên phạm vi pH rộng.
Để có được kết cấu dạng gel hoặc serum đặc, bạn cần chất làm đặc; tuy nhiên, hầu hết các chất làm đặc chỉ hoạt động trong phạm vi pH hẹp (ngay khoảng pH 7 hoặc trung tính). Polyacrylate crosspolymer 6 hoạt động trên phạm vi pH rộng, có thể hấp thụ nước hiệu quả và tạo thành gel trong có kết cấu ổn định.
Polyacrylate crosspolymer 6 là một polyme có khả năng chống chất điện ly. Điều đó có nghĩa là các ion trong công thức sẽ không can thiệp vào cấu trúc phân tử. Nó là một chất làm đặc, chất ổn định và thành phần tạo kết cấu có sẵn dưới dạng bột tổng hợp.
Điều chế sản xuất
Polyacrylate crosspolymer 6 là một polyme tổng hợp thân thiện với da, có chức năng bảo vệ bề mặt da, làm tăng độ đặc của sản phẩm và giúp giữ cho công thức ổn định.
Cơ chế hoạt động
Polyacrylate crosspolymer 6 hoạt động bằng cách hút nước trong sản phẩm để giúp lơ lửng các hạt và giọt dầu.
Polyacrylate crosspolymer-6 có thể ổn định tỷ lệ thành phần hoạt tính cao mà các chất làm đặc khác không làm được.
Ngoài ra, nó cũng có khả năng tối ưu hóa việc phân phối những chất hoạt động khác (các thành phần khác của mỹ phẩm) giúp chúng thẩm thấu vào da hiệu quả hơn. Thành phần này cung cấp một kết cấu mịn màng, căng mọng, dễ chịu và tạo thành một lớp nhẹ trên bề mặt da để bảo vệ và khóa ẩm.
Polyacrylate crosspolymer 6 tạo thành một lớp nhẹ trên bề mặt da để bảo vệ và khóa ẩm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pentoxifylline (Pentoxifyllin)
Loại thuốc
Thuốc tác dụng trên độ nhớt của máu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén giải phóng kéo dài, viên nén bao phim: 400 mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pegaspargase
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư. Pegaspargase bản chất là L-asparaginase được liên hợp với monomethoxypolyethylene glycol (mPEG)
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm 3,750 đơn vị/5ml (750 đơn vị/ml).
Bột pha dung dịch tiêm 750 đơn vị/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Probenecid
Loại thuốc
Thuốc làm tăng đào thải acid uric
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 500 mg
Viên nén bao phim: 500 mg
Sản phẩm liên quan









