Clidinium
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Clidinium
Loại thuốc
Thuốc kháng cholinergic.
Thành phần
Clidinium bromide, chlordiazepoxide hydrochloride.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 5 mg chlordiazepoxide hydrochloride, 2,5 mg clidinium bromide.
Dược động học:
Hấp thu
Hoàn toàn không hấp thu ở ruột vì clidinium bị ion hóa.
Sau khi uống, hoạt động chống bài tiết xảy ra trong vòng <1 giờ và kéo dài khoảng 1 giờ.
Phân bố
Clidinium không đi qua thần kinh trung ương hoặc mắt.
Không biết liệu clidinium bromide có đi qua nhau thai hay được phân phối vào sữa hay không.
Chuyển hóa
Chủ yếu chuyển hóa ở gan.
Thải trừ
Dữ liệu hạn chế, ở 2 người lớn, khoảng 36% liều dùng bài tiết qua nước tiểu trong vòng 7 ngày sau khi uống, với 90% bài tiết qua nước tiểu trong ngày đầu tiên; 20–46% thải trừ qua phân.
Thải trừ qua 2 pha, thời gian bán thải pha 1 là 2,4 giờ và pha 2 là 20 giờ.
Dược lực học:
Clidinium bromide là một chất kháng cholinergic antimuscarinic với hoạt tính xấp xỉ với atropine sulfate, có tác dụng chống co thắt và chống bài tiết rõ rệt trên đường tiêu hóa.
Clidinium ức chế các tác động muscarinic của acetylcholine tại các vị trí thần kinh phó giao cảm hậu hạch, chủ yếu bằng cách ức chế các thụ thể muscarinic M1.
Ở liều thông thường, antimuscarinics chủ yếu có tác động đối kháng cholinergic tại các thụ thể muscarinic và có ít hoặc không ảnh hưởng đến tác động cholinergic tại các thụ thể nicotinic.
Antimuscarinics còn được gọi là thuốc giải độc phó giao cảm vì các chức năng đối kháng chủ yếu nằm dưới bộ phận phó giao cảm của hệ thần kinh.
Khi dùng đường uống ở chuột, clidinium đã chứng minh hiệu quả trong việc ngăn ngừa tiết nước bọt do pilocarpine gây ra. Nhu động ruột tự phát ở cả chuột và chó đều giảm sau khi uống 0,1-0,25 mg/kg.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Adefovir dipivoxil (Adefovir)
Loại thuốc
Thuốc kháng virus, thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside và nucleotide.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 10mg
Sodium stearoyl glutamate là gì?
Danh pháp IUPAC: Sodium;(4S)-4-amino-5-octadecanoyloxy-5-oxopentanoate.
PubChem CID: 53472006.
Tên gọi khác:
-
L-Glutamic acid, N-(1-oxooctadecyl)-, monosodium salt;
-
N-(1-Oxooctadecyl)-L-glutamic acid, monosodium salt;
-
Sodium N-(1-oxooctadecyl)-L-glutamate;
-
Sodium N-stearoyl L-glutamate;
-
Sodium N-stearoylglutamate.
Sodium stearoyl glutamate có công thức phân tử hóa học là C23H42NNaO5, trọng lượng phân tử là 435.57 g/mol. Điểm sôi là 600.3 độ C ở 760mmHg và điểm bốc cháy là 316.8 độ C. Sodium stearoyl glutamate có khả năng phân hủy sinh học. Sodium stearoyl glutamate tồn tại dưới dạng bột màu trắng, là một chất tan trong nước.
Sodium stearoyl glutamate với nhiều đặc tính làm tuyệt vời như làm sạch, nhũ hóa, phân tán, hòa tan, ổn định bọt, chống gỉ, chống ăn mòn, làm ướt, thẩm thấu.
Trong điều kiện môi trường axit, Sodium stearoyl glutamate có khả năng chống tĩnh điện, kháng khuẩn. Khả năng tương thích khá tốt cùng với khả năng chống nước. Sodium stearoyl glutamate còn hoạt động như một chất hoạt động bề mặt nhẹ. Thích hợp để pha chế công thức “không sunfat”. Có thể được sử dụng như một sản phẩm thay thế cho xà phòng.
Sodium stearoyl glutamate có tác dụng nhũ hóa tuyệt vời với liều lượng thấp, có thể thêm vào pha dầu hoặc pha nước tùy ý, có thể sử dụng trong quá trình pha chế lạnh hoặc nóng, thường được sử dụng làm chất nhũ hóa trong sản phẩm chăm sóc cơ thể và kem chống nắng.
Lưu ý, đặc biệt Sodium stearoyl glutamate còn có thể được sử dụng trong các sản phẩm tẩy rửa dành cho trẻ em.
Bên cạnh những đặc tính hữu ích, Sodium stearoyl glutamate dạng rắn cũng có những nguy cơ rủi ro như: vật liệu dễ cháy, gây kích ứng, gây khó chịu cho da, cho mắt hay hệ hô hấp. Sản phẩm có hại như CO, CO2, v.v sinh ra từ quá trình đốt cháy. Khi tiếp xúc với chất oxy hóa mạnh, Sodium stearoyl glutamate có thể gây bỏng.
Điều chế sản xuất Sodium stearoyl glutamate
Sodium stearoyl glutamate là một chất hoạt động bề mặt nhẹ được tạo thành từ L-Glutamic acid và palm acid có nguồn gốc thực vật. Sản phẩm này được sử dụng chủ yếu như chất nhũ hóa.
Sodium stearoyl glutamate được tổng hợp bằng cách cho Stearoyl chloride phản ứng với Glutamic acid và Sodium hydroxide.
Cơ chế hoạt động
Sodium stearoyl glutamate là một hợp chất được điều chế từ quá trình tổng hợp hoặc có nguồn gốc từ động vật (nguồn nguyên liệu cũ được sử dụng theo Paula’s Choice).
Với đặc tính hóa học phù hợp cho các công thức làm đẹp, Sodium stearoyl glutamate được thêm vào mỹ phẩm đóng vai trò là một thành phần dưỡng da, ngoài ra còn hoạt động như một chất nhũ hóa, chất nhũ hóa là chất giúp giữ cho các công thức dầu và nước được hòa trộn.
Với liều lượng cao hơn, Sodium stearoyl glutamate thể hiện khả năng như một chất hoạt động bề mặt, thường được sử dụng như các chất tẩy rửa. Tuy nhiên, vai trò chính yếu được sử dụng thường xuyên vẫn là làm mềm da và làm chất nhũ hóa.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mannitol (manitol)
Loại thuốc
Lợi niệu thẩm thấu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch 5% (có độ thẩm thấu 275 mOsm/lít);
Dung dịch 10% (có độ thẩm thấu 550 mOsm/lít);
Dung dịch 20% (có độ thẩm thấu 1100 mOsm/lít);
Dung dịch 25% (có độ thẩm thấu 1375 mOsm/lít);
Đựng trong chai 100 ml; 250 ml hoặc 500 ml dùng để truyền tĩnh mạch.
Sản phẩm liên quan