Cisapride
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cisapride (Cisaprid)
Loại thuốc
Thuốc tăng vận động dạ dày, ruột.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 10 mg, 20 mg.
Hỗn dịch để uống: 1 mg/ml (450 ml).
Dược động học:
Hấp thu
Cisapride được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 1 - 1,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của cisapride từ 35 - 40%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của thuốc, nhưng không tăng mức độ hấp thu.
Phân bố
Có tới 98% cisapride liên kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin. Thể tích phân bố khoảng 2,4 lít/kg. Độ thanh thải là 6,0 lít/giờ. Tỷ lệ thuốc phân bố trong sữa/ huyết tương là 0,045.
Chuyển hóa
Cisapride được chuyển hóa nhiều nhờ CYP 3A4, thoạt đầu thành norcisapride, có tác dụng bằng khoảng 1/6 thuốc mẹ.
Thải trừ
Cisapride bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi với tỷ lệ < 1%. Norcisapride được bài tiết qua đường thận và có tích lũy khi thận bị suy nặng. 90% thuốc được bài xuất ra phân và nước tiểu dưới dạng chuyển hóa.
Thời gian bán thải của thuốc ở người khỏe mạnh là 8,5 - 1,5 giờ, kéo dài ở người bị suy gan nặng, nhưng tăng không đáng kể ở người suy thận.
Dược lực học:
Cisapride là một thuốc tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học giống metoclopramid. Thuốc có tác dụng tăng giải phóng acetylcholin từ đầu tận cùng dây thần kinh sau hạch của đám rối thần kinh cơ ruột và có tính chất đối kháng với thụ thể serotonin 5-HT3 và là chất chủ vận thụ thể serotonin 5-HT4 in vitro.
Khác với metoclopramid, cisapride không có tác dụng trực tiếp tiết acetylcholin, chống tiết dopamin hay không trực tiếp chống nôn và không có ảnh hưởng đến tiết dịch vị hay prolactin huyết thanh. Cisapride kích thích vận động tất cả các phần của đường tiêu hóa, kể cả thực quản và ruột già. Thuốc không có tác dụng lên chức năng dạ dày bình thường và không vượt quá cơ chế nội môi bình thường.
Cisapride làm tăng nhu động thực quản và trương lực cơ thắt tâm vị ở người bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Cũng như metoclopramid, cisapride tăng cường đẩy thức ăn ra khỏi dạ dày và tăng cường vận chuyển ở ruột từ tá tràng đến van hồi - manh tràng, do tác dụng kích thích cơ trơn của thuốc phối hợp sự vận động của dạ dày, môn vị và tá tràng.
Tuy nhiên, không như metoclopramid, cisapride cũng làm tăng vận động đại tràng và tăng đẩy thức ăn qua manh tràng và đại tràng lên đồng thời có thể làm tăng số lần đại tiện ở cả người khỏe và người bị táo bón, một phần cũng có thể do thuốc làm giảm trương lực cơ thắt hậu môn.
Xem thêm
Tên thuốc gốc
Etifoxine
Loại thuốc
Thuốc giải lo âu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang cứng: 50mg
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ephedrine (Thuốc Ephedrin)
Loại thuốc
Thuốc giống thần kinh giao cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm 25 mg/ml, 50 mg/ml.
Khí dung, siro, thuốc nhỏ mũi 1 - 3%. Ephedrine là thành phần chính trong Sulfarin (thuốc dùng để nhỏ mũi).
Viên nén 5mg, 10 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ethyl chloride.
Loại thuốc
Thuốc gây tê.
Dạng thuốc và hàm lượng
Sol khí: 105ml, 116ml.
Phun xịt: 100ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Etoricoxib
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid ức chế chọn lọc COX-2.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 30 mg, 60 mg, 90 mg, 120 mg.
Dầu hoa anh thảo buổi tối đến từ việc chiết xuất từ hạt _Oenothera biennis_ và nó thường được sử dụng như một nguồn thay thế cho các axit béo thiết yếu omega-6. Trong thành phần của nó, nó trình bày một số axit béo như [DB00132] và [DB13854]. vì mong đợi sự an toàn ". [L2845] Bởi Health Canada, dầu hoa anh thảo buổi tối được phê duyệt trong các chất bổ sung chế độ ăn uống kết hợp không cần kê đơn.
Sản phẩm liên quan








