Bortezomib
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bortezomib.
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm: 1 mg; 2,5 mg; 3,5 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 1,0 mg/m2 và 1,3 mg/m2 cho 11 bệnh nhân đa u tủy và giá trị độ thanh thải creatinin lớn hơn 50 ml/phút, nồng độ trung bình trong huyết tương liều đầu tiên của bortezomib là 57 và 112 ng/ml, tương ứng. Ở các liều tiếp theo, nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương dao động từ 67 đến 106 ng/ml đối với liều 1,0 mg/m2 và 89 đến 120 ng/ml đối với liều 1,3 mg/m2.
Phân bố
Thể tích phân phối trung bình của bortezomib dao động từ khoảng 498 đến 1884 L/m2 ở bệnh nhân đa u tủy dùng liều đơn hoặc liều lặp lại 1 mg/m2 hoặc 1,3 mg/m2. Bortezomib phân bố vào gần như tất cả các mô, ngoại trừ mô mỡ và mô não. Trong khoảng nồng độ từ 100 đến 1000 ng/mL, bortezomib liên kết khoảng 83% với protein huyết tương người.
Chuyển hóa
Các nghiên cứu in vitro với các microsome gan người và các isozyme cytochrome P450 biểu hiện cDNA của người chỉ ra rằng bortezomib chủ yếu được chuyển hóa oxy hóa thông qua các enzyme cytochrome P450, 3A4, 2C19 và 1A2.
Con đường trao đổi chất chính là deboro hóa để tạo thành hai chất chuyển hóa đã được khử cacbon, sau đó sẽ được hydroxyl hóa thành một số chất chuyển hóa. Các chất chuyển hóa deboronated-bortezomib không hoạt động như chất ức chế proteasome 26S.
Thải trừ
Bortezomib được thải trừ qua cả đường thận và gan.
Thời gian bán thải trung bình của bortezomib dao động từ 40 đến 193 giờ theo chế độ dùng nhiều liều với liều 1 mg/m2.
Dược lực học:
Bortezomib là một chất ức chế proteasome. Nó được thiết kế đặc biệt để ức chế hoạt động giống chymotrypsin của proteasome 26S trong tế bào động vật có vú. Proteasome 26S là một phức hợp protein lớn có chức năng phân hủy các protein được ubiquitin hóa. Con đường ubiquitin-proteasome đóng một vai trò thiết yếu trong việc điều hòa số lượng các protein cụ thể, do đó duy trì cân bằng nội môi trong tế bào. Sự ức chế proteasome 26S ngăn chặn quá trình ly giải các protein đích này và ảnh hưởng đến nhiều dòng tín hiệu trong tế bào, cuối cùng dẫn đến cái chết của tế bào ung thư.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Xylometazoline (Xylometazolin)
Loại thuốc
Chống sung huyết, chống ngạt mũi.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dùng dưới dạng xylometazoline hydrochloride:
- Dung dịch nhỏ mũi 0,05%; 0,1%.
- Thuốc xịt mũi 0,05%.
- Dung dịch nhỏ mắt 0,05% (kết hợp với natazoline 0,5%); 0,1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Almotriptan
Loại thuốc
Chất chủ vận chọn lọc thụ thể 5-HT1
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 12,5mg
Brentuximab vedotin, còn được gọi là Adcetris®, là một liên hợp kháng thể-thuốc kết hợp kháng thể chống CD30 với thuốc monomethyl auristatin E (MMAE). Nó là một chất chống tân sinh được sử dụng trong điều trị ung thư hạch Hodgkin và u lympho tế bào lớn anaplastic toàn thân. Brentuximab vedotin ban đầu được chấp thuận vào năm 2011. Vào tháng 1 năm 2012, nhãn thuốc đã được sửa đổi với một cảnh báo đóng hộp về một tình trạng được gọi là bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển và tử vong do điều trị nhiễm virus JC cơ hội [L1737]. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt Adcetris vào tháng 3 năm 2018 để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin cổ điển giai đoạn III hoặc IV chưa được điều trị (cHL) kết hợp với hóa trị liệu [L1737]. Adcetris trước đó cũng đã được FDA chấp thuận để điều trị ung thư hạch Hodgkin sau khi tái phát, ung thư hạch Hodgkin sau khi ghép tế bào gốc khi bệnh nhân có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển cao, bệnh ung thư hạch tế bào lớn anaplastic (ALCL) sau khi thất bại trong các chế độ điều trị khác. và ALCL cắt da nguyên phát sau thất bại của các chế độ điều trị khác [L1737]. Ung thư hạch là một khối u ác tính bắt đầu trong hệ thống bạch huyết, giúp chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Ung thư hạch có thể bắt đầu ở bất cứ đâu trong cơ thể và có thể lan đến các hạch bạch huyết gần đó. Hai loại ung thư hạch chính là ung thư hạch Hodgkin (còn gọi là bệnh Hodgkin) và ung thư hạch không Hodgkin. Hầu hết các cá nhân mắc bệnh ung thư hạch Hodgkin có loại cổ điển. Trong loại ung thư hạch này, các tế bào lympho lớn, bất thường (một loại tế bào bạch cầu) được tìm thấy trong các hạch bạch huyết gọi là tế bào Reed-Sternberg. Với chẩn đoán và can thiệp sớm, bệnh nhân mắc ung thư hạch Hodgkin thường trải qua thời gian thuyên giảm lâu dài [L1737]. Kết quả nghiên cứu ECHELON-1 đã chứng minh hiệu quả vượt trội của thuốc kết hợp với chế độ hóa trị liệu khi so sánh với tiêu chuẩn chăm sóc trước đó. Điều quan trọng, loại bỏ thuốc bleomycin, một tác nhân có độc tính cao, đã được loại bỏ hoàn toàn khỏi chế độ. Điều này cho thấy sự tiến bộ có ý nghĩa trong điều trị cho bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi bệnh này [L1739].
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ammonium chloride (Amoni clorua).
Loại thuốc
Thuốc bổ sung điện giải, thuốc long đờm.
Thành phần
Dung dịch uống:
- Guaifenesin 32,5 mg/5 ml
- Ammonium chloride 150 mg/5 ml
- Ammonium carbonate 100 mg/5 ml
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch thuốc tiêm: 262,5 mg/ml (Ammonium 5 mEq/mL và chloride 5 mEq/mL), 0,9 %.
- Dung dịch uống: Guaifenesin 32,5 mg/5 ml, Ammonium chloride 150 mg/5 ml, Ammonium carbonate 100 mg/5 ml.
Sản phẩm liên quan








