Biosaccha-Ride Gum-1
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Biosaccha-Ride Gum-1 là gì?
Biosaccharide gum-1 là một loại anion polysaccharide được được từ quá trình lên men vi sinh, cấu trúc mạch dài gồm L-fucose, D-galactose, axit galacturonic.
Biosaccharide gum-1 giàu chất fucose nên có khả năng tham gia điều chỉnh tính nhạy cảm của da. Biosaccharide gum-1 có ái lực đặc biệt với keratinocytes nên góp phần điều chỉnh các thông điệp tế bào thông qua các thụ thể màng của keratinocytes.

Ngoài ra, Biosaccharide gum-1 còn có khả năng điều chỉnh cơ chế ngoại di truyền nhờ sự kích thích của sirtuins-1 - loại enzyme chống lão hóa da, dưỡng ẩm, giúp làm dịu da.
Điều chế sản xuất
Biosaccharide Gum-1 là thành phần được tạo ra từ sorbitol (một phân tử đường) thông qua quá trình lên men.
Cơ chế hoạt động
Biosaccharide Gum-1 hoạt động bằng cách liên kết nước với lớp biểu bì, từ đó tạo ra một lớp màng liên kết độ ẩm trên da. Cơ chế này giúp mang lại cảm giác mềm mại, mịn màng cho làn da.
Bên cạnh đó, Biosaccharide Gum-1 còn được cho là có chức năng như một chất chống kích ứng.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Mica là gì?
Mica trong mỹ phẩm là một loại khoáng chất silicat, được nghiền thành bột có màu sắc óng ánh tự nhiên, đa dạng từ tông màu bạc, trắng đến hồng, tím. Các nhà sản xuất mỹ phẩm thường bổ sung thành phần khoáng mica vào sản phẩm để tạo ra các gam màu sáng, tạo thêm sự lộng lẫy và lấp lánh mà không làm ảnh hưởng đến sức khỏe và làn da, cũng như hiếm khi gây ra tác dụng phụ.

Do đó, khi bạn chọn mua mỹ phẩm nếu nhìn thấy một sản phẩm trông lộng lẫy thì không cần ngạc nhiên vì sản phẩm đó gần như chắc chắn có chứa thành phần mica.
Ngoài mỹ phẩm, bạn cũng tìm thấy thành phần này trong các sản phẩm chăm sóc da với mục đích tạo hiệu ứng phát sáng (làm sáng hoặc chiếu sáng). Đôi khi, mica cũng được sử dụng trong các sản phẩm như kem đánh răng, sơn xe và nhựa.
Điều chế sản xuất
Trước đây, các công ty mỹ phẩm thường sử dụng mica trong tự nhiên trong các thành phần mỹ phẩm. Về sau, họ thay thế mica tự nhiên trong sản phẩm bằng một phiên bản do phòng thí nghiệm sản xuất.
Thành phần mica mới này được tạo ra bằng cách chiết xuất các tinh thể silicat từ khoáng chất sau đó chế biến ở nhiệt độ cao.
Beta Hydroxy Acid là gì?
Beta Hydroxy Acid (hay chúng ta vẫn quen gọi tắt là BHA) là một hợp chất hữu cơ có khả năng giúp loại bỏ tế bào chết cho da. Sở dĩ Beta Hydroxy Acid có tác dụng này là nhờ vào khả năng tan trong dầu và hoạt động bên trong lỗ chân lông để giải quyết tình trạng bít tắc. Chính vì vậy, với những ai sở hữu làn da dầu, lỗ chân lông to, bề mặt da không mịn màng thì mỹ phẩm chứa thành phần Beta Hydroxy Acid là một chọn lựa phù hợp.

Beta Hydroxy Acid gồm có các loại sau: Axit B-Hydroxybutyric, Axit B-hydroxy methyl-methylbutyric, Carnitine, Axit Salicylic. Tuy nhiên, trong mỹ phẩm, thuật ngữ BHA (Beta Hydroxy Acid) thường phổ biến dùng nói đến loại Axit Salicylic. Nhờ có nguồn gốc từ tự nhiên nên Beta Hydroxy Acid mang lại nhiều tác dụng tích cực cũng như rất có lợi cho làn da.
Trong khi AHA - thành phần cũng khá quen thuộc có mặt trong nhiều loại mỹ phẩm chỉ có thể tan trong nước nên chỉ có tác dụng trên bề mặt da thì Beta Hydroxy Acid là một acid gốc ưa dầu, nhờ đó mà hợp chất này sẽ có thể thâm nhập sâu hơn vào lỗ chân lông, giúp người dùng dễ dàng loại bỏ những tế bào da chết bên trong cùng lượng chất nhờn dư thừa.
Beta Hydroxy Acid thường được chỉ định dùng cho làn da nhờn, da dễ bị mụn trứng cá và điều trị mụn đầu đen, mụn đầu trắng. Nhờ có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn, Beta Hydroxy Acid phù hợp để sử dụng cho mục đích trị mụn nhờ khả năng có thể đi qua dầu giúp bình thường hóa lớp lót của lỗ chân lông vốn là nơi góp phần gây ra mụn trứng cá.
Điều chế sản xuất Beta hydroxy acid
Beta Hydroxy Acid là hợp chất hữu cơ, phần lớn được chiết xuất từ vỏ cây liễu willow bark, dầu của cây lộc đề xanh.
Cơ chế hoạt động
Beta Hydroxy Acid hoạt động chủ yếu như là một hoạt chất giúp tẩy da chết bằng cách thâm nhập sâu vào các lỗ chân lông. Thành phần này sẽ làm bong tróc các tế bào da chết và kích thích sản sinh các tế bào mới phát triển.

Ngoài ra, nhờ thâm nhập sâu vào trong lỗ chân lông, Beta Hydroxy Acid cũng đồng thời khắc phục những vấn đề bí tắc lỗ chân lông, từ đó có thể kiểm soát và làm giảm mụn rất hiệu quả.
Beta Hydroxy Acid giúp cải thiện nếp nhăn, độ nhám của da và hỗ trợ làm giảm các rối loạn sắc tố da.
Fish collagen là gì?
Xét về nguồn gốc, hiện nay trên thị trường đang bày bán hai loại collagen: Collagen có nguồn gốc từ động vật trên cạn và một loại khác là collagen có nguồn gốc từ cá (fish collagen).
Fish collagen thuộc dạng collagen loại 1, là loại collagen quan trọng cho làn da đẹp và xương chắc khỏe. Đây là một loại protein được thủy phân từ da cá bằng enzyme đặc hiệu, có kích thước phân tử nhỏ hơn các loại collagen khác giúp cơ thể hấp thu dễ dàng hơn.

Fish collagen có kích thước phân tử chỉ bằng 1/60 so với collagen thông thường. Chính vì kích thước nhỏ như vậy nên khi vào đến dạ dày, fish collagen không cần nhiều thời gian để thủy phân hơn so với collagen thông thường. Từ đó nó cũng mang lại hiệu quả vượt trội hơn, khả năng hấp thu nhanh hơn gấp 5-7 lần so với collagen thông thường.
Ngoài ra, fish collagen hầu như không chứa hoặc chứa rất ít chất béo, thích hợp với tất cả mọi người kể cả người ăn kiêng.
Bên cạnh đó, do đặc tính phải chịu áp lực của dòng nước nên so với động vật trên cạn, da cá sẽ có độ đàn hồi chắc hơn nhiều. Vì thế, collagen được chiết xuất từ cá biển sâu có độ đàn hồi và độ dẻo dai rất cao.
Trong 10 gram fish collagen có chứa 45 calo, 9,4gram protein, 10 miligam natri, 0,07 miligam kali, 0,05 miligam canxi, 0,04 miligam sắt.
Điều chế sản xuất fish collagen
Fish collagen được chiết xuất thông qua một quá trình thủy phân phức tạp từ da và vảy cá, chúng hầu như không gặp phải các vấn đề về vệ sinh, không mang các vi khuẩn, virus truyền nhiễm từ động vật.

Cơ chế hoạt động của fish collagen
Chức năng chính của fish collagen là kết nối các mô trong cơ thể lại với nhau. Fish collagen là yếu tố cần thiết trong quá trình tạo ra các axit amin cần thiết cho sức khỏe của làn da, mái tóc, móng tay, khớp xương và các mô khác trên cơ thể người.
Fish collagen mang lại hiệu quả cao đối với làn da con người bởi khả năng hồi phục và tái tạo da, duy trì sự đàn hồi cho da, chống lão hóa.
Clay (đất sét) là gì?
Con người đã dùng một trong số các loại clay (đất sét) như kaolin hoặc bentonite để làm mặt nạ. Đất sét xanh hoặc đất sét trắng thường được làm mặt nạ… Trong mặt nạ clay chứa nhiều vitamin và các khoáng chất tốt cho da như là canxi, magie, silica, đồng, sắt và kali.
Thông thường mặt nạ đất sét thường được sản xuất ở dạng bột, người sử dụng phải trộn đều với nước tạo thành hỗn hợp sệt bôi lên da. Để tiện dụng hơn, các công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm dạng sệt như kem hoặc bùn có thể đắp trực tiếp lên da.

Với những ưu điểm chiết xuất từ thiên nhiên và hiệu quả lành tính đã thu hút người tiêu dùng. Clay kaolin với những tác dụng giảm dầu nhờn, giảm mụn hay giúp che khuyết điểm trên da rất được ưa chuộng.
Kaolin là kết quả của quá trình biến đổi tự nhiên của fenspat. Fenspat và các silicat khác thường được tìm thấy trong lớp trầm tích, chiếm phần lớn lượng khoáng chất và có phạm vi rộng. Nhóm chất này bao gồm những thành phần hóa học như sau: 8% Alumina, 46,3% silica và 13,9% nước.
Clay kaolin hay khoáng vật kaolin bắt nguồn từ từ Gaoling (Kao-Ling) – một ngọn đồi ở Trung Quốc (thị trấn Cảnh Đức, Tỉnh Giang Tây, TQ), được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1867 tại Brazil.
Ngày nay, kaolin còn được tìm thấy ở nhiều nơi như châu Mỹ như Brazil, Hoa Kỳ, châu Âu như Đức, Pháp, Anh, hay châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc…
Clay thường được tìm thấy ở vùng có khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Yếu tố thời tiết quyết định đến loại kaolin được hình thành, và được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Kaolin trắng sẽ hình thành trong điều kiện đất mềm, kết quả của quá trình hóa hóa học của các khoáng chất silicat nhôm như fenspat. Tác dụng của lượng oxit sắt sẽ làm biến đổi màu sắc của Kaolin nó sẽ tạo thành dải màu từ đỏ, hồng, cam, cam nhạt và vàng.
Điều chế sản xuất
Người ta điều chế clay bằng cách nghiền thành bột có kích thước từ 325mesh trở xuống. Đem trộn bột, nước và chất phân tán làm cho nó thành 4500 - 6000mesh. Lấy bùn siêu mịn sấy khô và đánh tan, rồi nung thêm 1 - 3% chất trắng trong tổng trọng lượng khi nung. Chất trắng được tạo ra bởi than, natri sunfat và natri clorua, theo trọng lượng hỗn hợp 10: 0,3: 0,2, nhiệt độ nung nên là 970℃ - 990℃.
Cơ chế hoạt động
Theo lý thuyết, clay mang các phân tử điện tích âm, bám vào các phân tử hoặc ion mang điện tích dương của độc tố và vi khuẩn hữu cơ, clay giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể nên được dùng làm mặt nạ.
Sau khi đắp mặt nạ, da mặt căng lên khi khô, lúc này, bã nhờn thừa và bụi bẩn bị tắc nghẽn trong lỗ chân lông cũng bị hút lên trên bề mặt da. Sau khi đắp xong rửa trôi lớp mặt nạ, đồng thời sẽ rửa luôn các độc tố bị nó hút vào.
Cocamidopropyl Betaine là gì?
Có mặt phổ biến trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân và làm sạch trong gia đình, Cocamidopropyl Betaine (CAPB) là một axit béo tổng hợp được làm từ dừa hoặc cũng có thể được tổng hợp.
Với vai trò là chất hoạt động bề mặt, CAPB giúp làm sạch bụi bẩn trên bề mặt da/ đồ vật. CAPB còn là thành phần tạo bọt trong một số sản phẩm.
Tồn tại ở dạng lỏng nhớt, màu vàng và không có mùi đặc trưng, Cocamidopropyl Betaine tan được trong nước lẫn trong dầu. Chất này có độ pH vào khoảng 11–12, không có mùi hoặc có mùi nhẹ.

Trong sản xuất mỹ phẩm, đặc biệt là xà phòng tắm, dầu gội đầu, sữa tắm,… Cocamidopropyl Betaine là chất cần thiết được nhà sản xuất bổ sung vào công thức. Năm 1991, CAPB được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm CIR kết luận là chất an toàn (ở mức độ cho phép) để sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm làm sạch.
Nồng độ của CAPB không được vượt quá 3% đối với các sản phẩm mỹ phẩm lưu lại trên da trong thời gian dài.
Điều chế sản xuất Cocamidopropyl Betaine
Quy trình sản xuất các gốc betaine khác là tổng hợp từ betaine, trong khi đó với Cocamidopropyl Betaine, người ta cho dimethylaminopropylamine phản ứng với các axit béo từ dầu dừa hoặc dầu hạt cọ để tạo ra.

Amin chính trong dimethylaminopropylamine phản ứng mạnh hơn amin bậc ba, dẫn đến xảy ra sự bổ sung có chọn lọc để tạo thành một amit. Sau đó, kết quả của phản ứng trên, axit chloroacetic phản ứng với amin bậc ba còn lại để tạo thành C19H38N2O3, hay chính là Cocamidopropyl betaine.
Cơ chế hoạt động của Cocamidopropyl Betaine
Cocamidopropyl betaine có khả năng hòa tan tuyệt vời, cao bọt và làm dày lên hiệu suất. Kích ứng nhẹ và khả năng khử trùng khá tốt, khi Cocamidopropyl betaine kết hợp với các hoạt động bề mặt khác thì sẽ cải thiện chức năng điều chỉnh độ mềm của bề mặt đó.
Ngoài ra, Cocamidopropyl betaine còn có khả năng chịu nước tốt, chống tĩnh điện cùng khả năng phân hủy sinh học.
Enzymes là gì?
Enzyme (hay còn gọi là men) là tên gọi của chất xúc tác sinh học có protein là thành phần cơ bản, được tạo thành từ các tế bào sinh vật. Enzyme tồn tại trong cơ thể con người, động vật và cả thực vật, hay bất cứ nơi nào tồn tại sự sống thì đều tồn tại enzyme.

Trong cơ thể, enzyme có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng hóa học, liên kết và biến đổi cấu trúc của các phân tử nhằm phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau như hô hấp, tiêu hóa, chức năng cơ và thần kinh. Cụ thể là:
- Với hệ tiêu hóa, enzym giúp cơ thể phá vỡ các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản hơn như glucose, để sử dụng làm năng lượng.
- Enzyme trợ giúp quá trình sao chép DNA mỗi lần tế bào phân chia bằng cách tháo cuộn DNA và sao chép thông tin.
- Trong cơ thể, gan có chức năng phân hủy các chất độc với sự hỗ trợ của nhiều loại enzym khác nhau.
Trong những điều kiện nhất định thì enzym mới hoạt động hiệu quả, tốt nhất là vào khoảng 37°C. Dưới mức nhiệt độ này, tuy enzym vẫn hoạt động nhưng chúng hoạt động chậm hơn rất nhiều.
Cũng giống vậy, tùy thuộc vị trí của các enzym trong cơ thể, chúng chỉ có thể hoạt động trong một khoảng pH nhất định. Chẳng hạn, ở độ pH 7,5 thì các enzym trong ruột sẽ hoạt động được tốt nhất, trong khi đó ở độ pH 2, các enzym trong dạ dày hoạt động tốt nhất vì dạ dày có tính axit hơn nhiều.
Các enzyme sẽ thay đổi hình dạng gây khó khăn trong việc liên kết với cơ chất nếu nhiệt độ quá cao; môi trường quá axit hoặc quá kiềm.

Cơ thể chúng ta chứa hàng ngàn loại enzyme, điển hình là một số enzym dưới đây:
-
Lipase có vai trò giúp tiêu hóa chất béo tại ruột;
-
Amylase giúp chuyển hóa tinh bột thành đường;
-
Maltase giúp chuyển hóa đường maltose thành glucose. Maltose được tìm thấy trong các loại thực phẩm như khoai tây, mì ống và bia;
-
Trypsin giúp chuyển hóa protein thành các axit amin. Trypsin được tiết ở trong ruột non;
-
Lactase là enzym cũng được tìm thấy ở ruột non, giúp chuyển hóa lactose thành glucose và galactose;
-
Acetylcholinesterase giúp phân hủy chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine trong dây thần kinh và cơ;
-
Helicase là loại enzyme tháo xoắn DNA;
-
DNA polymerase giúp tổng hợp DNA từ deoxyribonucleotide.
Có thể nói, nhờ có enzyme mà cơ thể chúng ta chuyển hóa tối đa dinh dưỡng thu được từ thức ăn nạp vào hàng ngày. Chúng ta sẽ hạn chế được tình trạng chậm tiêu sau khi ăn, nuôi dưỡng cơ thể hiệu quả hơn.
Điều chế sản xuất Enzymes
Enzyme tiêu hóa và enzyme chuyển hóa là ai loại enzyme chính được cơ thể người có thể tạo ra; trong đó các loại enzyme tiêu hóa được tiết ra trong tuyến nước bọt, dạ dày, tuyến tụy và ruột non giúp cơ thể tiêu hóa thực phẩm.
Trong khi đó, các loại enzyme chuyển hóa lại được sản sinh trong các tế bào, giúp cơ thể tổng hợp năng lượng và sử dụng năng lượng - yếu tố giúp con người có khả năng hít thở, suy nghĩ, di chuyển…
Cơ chế hoạt động của Enzymes
Enzym đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe chúng ta bởi sự có mặt của chúng vô cùng cần thiết cho việc duy trì sự sống hàng ngày.

Dù đã có nhiều nghiên cứu được các nhà khoa học tiến hành song cho đến nay vẫn còn nhiều điều về enzym chưa thể giải đáp cũng như chưa giải thích được enzyme trong các tế bào được hình hình theo cơ chế nào. Chỉ biết rằng, rất nhiều enzyme được bản thân sinh vật tự sản sinh ra để đáp ứng nhu cầu của cơ thể mà thôi.
Số lượng enzym trong cơ thể chúng ta phải tính đến hàng ngàn, cụ thể là có hơn 5.000 loại enzyme mang đến 25.000 tác dụng khác nhau. Mọi hoạt động trong cơ thể chúng ta, từ hấp thụ đến tiêu hóa, hay như các cử động chân tay, suy nghĩ cũng đều được các enzym điều khiển.
Để dễ hình dung về cơ chế hoạt động của Enzyme trong cơ thể, chúng ta có thể theo dõi qua công thức sau:
E + S → ES → P + E
Trong đó:
- E là Enzyme -Chất xúc tác;
- S là cơ chất (Substrate) – Các hoạt chất chịu tác động của Enzyme;
- ES là phức hợp Enzyme - Cơ chất;
- P là sản phẩm (Product).
Như vậy, công thức cho chúng ta thấy cơ chế hoạt động (xúc tác) của enzyme có 3 giai đoạn:
-
Giai đoạn thứ nhất: Enzyme kết hợp với cơ chất bằng liên kết yếu tạo thành phức hợp Enzyme - Cơ chất (ES) không bền nhờ hình thành nhiều liên kết đặc biệt là liên kết hydrogen. Sự liên kết này làm thay đổi cấu hình không gian của cơ chất làm thay đổi động năng cũng như thế năng, kết quả là làm cho phân tử cơ chất trở nên linh hoạt hơn, nhờ đó tham gia phản ứng dễ dàng.
-
Giai đoạn thứ hai: Xảy ra sự biến đổi cơ chất dẫn tới sự kéo căng và phá vỡ các liên kết đồng hóa trị tham gia phản ứng.
-
Giai đoạn thứ ba: Enzyme xúc tác lên cơ chất tạo thành sản phẩm, còn enzyme được giải phóng ra dưới dạng tự do.
Chondrus crispusa là gì?

Chondrus crispus là chiết xuất có nguồn gốc từ rêu Ireland hay còn gọi là rêu Carrageenan, một loài tảo đỏ mọc trải dài dọc theo các hốc đá của bờ biển Đại Tây Dương của châu Âu và Bắc Mỹ.
Đây là một loại tảo có kích thước khá nhỏ với chiều dài có thể lên đến 20 cm. Tảo phát triển từ rễ giả dạng đĩa gọi là Holdfast có chức năng bám nhưng không có chức năng hút chất dinh dưỡng cung cấp cho vật chủ, nhánh được phân đôi thành bốn đến năm lần tạo thành cấu trúc hình quạt. Hình thái rất dễ thay đổi, đặc biệt là độ rộng của các tản. Mỗi nhánh rêu có kích thước bề rộng khoảng 2mm và có kết cấu vững chắc với các màu sắc từ nhạt đến xanh đậm, đỏ sẫm, tím, nâu, vàng và trắng. Các giao tử mang ánh kim màu xanh lam ở đầu của lá và các bào tử sinh sản mang hoa văn đốm.
Ở trạng thái tươi tốt, rêu tươi mềm và có sụn, có nhiều màu khác nhau từ vàng lục, đỏ, đến tím đậm hoặc nâu tím.
Ở trạng thái khô, loài tảo này có thành phần gồm khoảng 15% chất khoáng và khoảng 10% protein với hàm lượng giàu iod và lưu huỳnh. Khi được ngâm trong nước, tảo Ireland có mùi giống như nước biển do hàm lượng các polysacarit trong thành tế bào lớn. Khi được đun sôi, loại tảo này sẽ tạo thành một loại gelatin, nặng từ 20 đến 100 lần trọng lượng của nước.
Sau khi rửa tảo với nước và phơi khô để bảo quản, chúng sẽ có một cạnh màu vàng, mờ, giống như sừng và ở trạng thái cứng.
Chondrus crispusa là một nguồn dinh dưỡng dồi dào bổ sung cho da, bao gồm beta-carotene và chất tăng cường tế bào mạnh mẽ như zeaxanthin, lutein, giúp bảo vệ da khỏi tác động rõ ràng của ánh sáng xanh.
Trong tảo đỏ thường chứa các polysaccharide, peptide và axit amin cũng giúp làn da được ngậm nước.
Điều chế sản xuất
Chondrus crispusa được sản xuất thông qua quá trình làm lạnh để tránh mất dưỡng chất trong quá trình xử lý nhiệt. Chiết xuất thu được từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, do đó không chứa thuốc trừ sâu. Sau đó cô đặc lại rồi hòa tan trong glycerin và nước ở nồng độ 20% (chiết xuất) và 80% (chất pha loãng).
Cơ chế hoạt động
Nhờ đặc tính mô phỏng sinh học giữa protein da, chiết xuất rêu Ireland có tác dụng cải thiện làn da trông tươi mới, làm giảm đáng kể sự mất nước qua biểu bì, từ đó giúp dưỡng ẩm da tốt hơn, mang đến làn da mịn màng hơn.
Dicaprylyl ether là dầu gốc thực vật. Nó mang lại cảm giác khô và không nhờn cho da và do đó được sử dụng như một chất dưỡng da, chất làm mềm và dung môi trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Dicaprylyl ether là gì?
Dicaprylyl ether là một chất lỏng nhờn trong suốt, không màu và không mùi, hoạt động như một chất làm mềm lan nhanh với cảm giác khô da.
Dicaprylyl ether là một loại dầu có nguồn gốc thực vật. Đôi khi được gọi là ete dioctyl hoặc tên thương hiệu của nó là Cetiol OE. Tên hóa học: Dioctyl Ether.
Điều chế sản xuất
Dicaprylyl ether là chất nhũ hóa và chất dưỡng da có nguồn gốc từ axit caprylic được sử dụng chủ yếu để tạo vẻ mềm mại và mịn màng cho da. Axit caprylic là một axit béo có trong hạt cọ và dầu dừa.
Dicaprylyl ether có nguồn gốc từ axit caprylic
Cơ chế hoạt động
Dicaprylyl ether có nguồn gốc từ dừa và/hoặc dầu hạt cọ. Các axit béo từ dầu được este hóa và sau đó được chưng cất để tách rượu capryl. Etherification (khử nước) sau đó được thực hiện với rượu capryl để tạo thành dicapryl ete và nước.
Epigallocatechin gallate là gì?
Epigallocatechin gallate (còn gọi EGCG), là một polyphenol tự nhiên được tìm thấy trong trà xanh, mang lại tác dụng chống oxy hóa tuyệt vời, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các góc tự do gây hại.
Trong chiết xuất trà xanh có 4 nhóm polyphenolic catechin (GTP) chính, bao gồm epicatechin (EC), epigallocatechin (EGC), epigallocatechin-3-gallate (EGCG) và epicatechin-3-gallate (ECG). Trong 4 nhóm này, EGCG là hoạt chất chiếm đa số và có hoạt tính sinh học cao nhất, góp phần làm giảm tình trạng ung thư da do tia UV gây ra. Đó là lý do vì sao EGCG rất được chú trọng ứng dụng vào công thức mỹ phẩm dành cho da khô, da nhạy cảm – vốn là hai loại da dễ bị các dấu hiệu lão hóa sớm tấn công hơn các loại da khác.

Theo các nghiên cứu cho thấy, hợp chất EGCG là chất chống oxy hóa hữu hiệu nhất hiện nay: Cao gấp 100 lần so với vitamin C, gấp 25 lần so với vitamin E. Nhờ đó, epigallocatechin gallate có khả năng chống lại các gốc tự do, các phân tử không ổn định có thể phá hủy các tế bào khỏe mạnh và gây ung thư.
Chúng ta đều biết rằng, trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc dưới tác động của các yếu tố bên ngoài (ô nhiễm môi trường, stress, thói quen ăn uống không lành mạnh…), các gốc tự do được sản sinh, hủy hoại tế bào và mô, dẫn đến tình trạng cơ thể xuống cấp dần dần, da dễ bị nhăn nheo, suy giảm sức đề kháng, hệ miễn dịch dễ bị tổn thương và tiềm ẩn nhiều bệnh nguy hiểm, nhất là bệnh ung thư. Sử dụng EGCG trong trà xanh thường xuyên, đúng cách sẽ giúp làm giảm, loại trừ và trung hòa gốc tự do và những tổn thương mà gốc tự do gây ra.
Cơ chế hoạt động của Epigallocatechin gallate

Các nhà khoa học đã chứng mình epigallocatechin gallate mang lại khả năng ức chế men metalloproteinase và collagen liên kết chéo liên quan đến lão hóa. Chất chống oxy hóa trong epigallocatechin gallate sẽ liên kết với các gốc tự do, vô hiệu hóa chúng trước khi chúng có thể gây hại.
Nhờ đó, epigallocatechin gallate có tác dụng chống dấu hiệu lão hóa da, bảo vệ da khỏi các tổn thương do tia cực tím, bụi bẩn, ô nhiễm môi trường gây ra. Nó cũng có khả năng kháng viêm, giúp làm dịu da kích ứng một cách nhanh chóng.
Chlorella là gì?
Chlorella là một chi của tảo lục đơn bào, có dạng hình cầu, đường kính khoảng 2-10 μm, không có tiên mao. Nhờ sắc tố quang hợp chlorophyll -a và b trong lục lạp mà Chlorella có màu xanh lá cây đặc trưng.
Thông qua quang hợp nó phát triển nhanh chóng chỉ cần lượng khí carbon dioxit, nước, ánh sáng mặt trời, và một lượng nhỏ các khoáng chất để tái sản xuất.

Có hơn 30 loài khác nhau, nhưng hai loại – Chlorella Vulgaris và Chlorella pyrenoidosa – được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu được biết đến hiện nay. Tảo lục chlorella được bổ sung thông qua các sản phẩm bổ sung dưới dạng uống (do chlorella có thành tế bào cứng chúng ta không thể tiêu hóa) để phát huy được hết những lợi ích của nó.
So với hầu hết các loại rau khác, tảo lục chlorella chứa nhiều chất diệp lục hơn nên nó có thể mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe. Chất đạm, vitamin A, vitamin C, vitamin E, vitamin B6 và vitamin B12, thiamin, riboflavin, niacin, folate và axit pantothenic là những thành phần dinh dưỡng của tảo chlorella. Ngoài ra, nó còn chứa phốt pho, canxi, magie, kẽm.
Có nhiều dạng chế phẩm bổ sung tảo lục chlorella: Dạng viên nang, viên nén, bột. Tảo lục chlorella vừa được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng vừa được sử dụng làm nhiên liệu diesel sinh học.
Điều chế sản xuất chlorella
Tảo lục có thể được nuôi trồng trong nhà, nhưng nguồn nước ngọt tự nhiên tinh khiết trong các hồ lộ thiên sẽ cho phép chlorella hấp thụ tối đa ánh sáng mặt trời, giúp thúc đẩy việc sản sinh C.G.F trong quá trình quang hợp.
Sau khi thu hoạch, tảo lục được lọc rửa nhiều lần bằng phương pháp ly tâm để bảo đảm độ tinh khiết.
Để phá vỡ thành tế bào của chlorella, giúp cơ thể con người dễ dàng hấp thu nguồn dưỡng chất, người ta có thể dùng phương pháp hóa học, nhiệt hay enzyme. Tuy nhiên, sử dụng áp lực với quy trình DYNO®-Mill sẽ có hiệu quả cao nhất.
Sau khi được khử trùng và sấy khô, chlorella được chế biến thành dạng bột và viên để đưa đến tay người sử dụng.

Cơ chế hoạt động của chlorella
Chlorella có chứa nguồn protein, chất béo, carbohydrate, chất xơ, diệp lục, vitamin và khoáng chất tốt. Nó có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa và giúp giảm cholesterol máu cao.
Green tea là gì?
Green Tea (Trà xanh) có nguồn gốc từ Trung Quốc và Ấn Độ, đã được tiêu thụ và ca ngợi vì lợi ích sức khỏe của nó trong nhiều thế kỷ trên toàn cầu, nhưng gần đây mới trở nên phổ biến ở Hoa Kỳ.
Trà là thức uống được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới sau nước. Tuy nhiên, 78 phần trăm trà được tiêu thụ trên toàn thế giới là màu đen và chỉ khoảng 20 phần trăm là màu xanh.
Tất cả các loại trà, trừ trà thảo mộc, đều được ủ từ lá khô của bụi Camellia sinensis. Mức độ oxy hóa của lá quyết định loại trà.
Green tea được làm từ lá chứa ôxy hóa và là một trong những loại trà ít được chế biến. Do đó, nó chứa nhiều chất chống oxy hóa, nhất và các polyphenol có lợi.
- Green tea đã được sử dụng trong y học cổ truyền Ấn Độ và Trung Quốc.
- Có rất nhiều loại green tea khác nhau có sẵn.
- Green tea có thể giúp ngăn ngừa một loạt bệnh bao gồm cả ung thư.
Điều chế sản xuất
Hiện nay các phương pháp chiết xuất các hợp chất catechin từ chè xanh - hay còn gọi là polyphenol chè xanh đƣợc áp dụng rộng rãi ở Trung Quốc và trên thế giới.

Dựa trên tính chất hóa học đặc trƣng của catechin là các hợp chất phân cực, hay gặp trong chè xanh dưới dạng các glycosid dễ tan trong nước nóng và các dung môi hữu cơ có độ phân cực cao như ethanol, methanol, hoặc hỗn hợp của chúng với nước nên người ta thường chọn các dung môi này để chiết các catechin ở giai đoạn đầu tiên.
Kết quả sàng lọc hoạt tính chống ôxy hóa của các dịch chiết cũng cho thấy khi chiết chè xanh bằng các dung môi phân cực cho các sản phẩm có hoạt tính mạnh hơn so với khi chiết bằng các dung môi có độ phân cực yếu như n-hexane, ete dầu hỏa, ether ethylic, hay hỗn hợp của ether ethylic với chloroform, aceton, ethyl acetate [59-61]. Mặc dầu vậy, trong dịch chiết tồn tại một lượng lớn các hợp chất không mong muốn bị chiết cùng với catechin, thêm vào đó các glycosid cũng bị thủy phân khi sử dụng dung môi chiết là dung dịch nước axit.
Các dung môi phân cực yếu, lại có đặc tính ưu việt hơn khi tiến hành tinh chế các dịch chiết của dung môi phân cực. Phần lớn các catechin có phân tử lượng thấp và các aglycon đều bị hòa tan trong các dung môi này và hầu hết các hợp chất này đều có tính chống ôxy hóa cao.
- MAE: Phương pháp chiết có hỗ trợ viba. Dung môi Ethanol/nƣớc (1:1, v/v), tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 20/1. Thời gian tác dụng của viba trong 4 phút và ngâm tĩnh 90 phút ở 20°C.
- UE: Phương pháp chiết có hỗ trợ siêu âm. Dung môi Ethanol/nước (1:1, v/v) tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 20/1. Thời gian chiết 90 phút, nhiệt độ chiết 20 - 40°C.
- Soxhlet: Chiết hồi lưu trên phễu Soxhlet trong 45 phút, nhiệt độ chiết 85°C.
Nhìn chung, các phương pháp nêu trên đều có ưu điểm cho hiệu suất thu nhận catechin cao, phù hợp với các nước phát triển có trình độ kỹ thuật và công nghệ cao, tự chủ được các dung môi và hóa chất cơ bản. Đây cũng là các yếu tố kỹ thuật quan trọng để có giá thành sản phẩm thấp, đặc biệt có ý nghĩa đối với các quốc gia và vùng lãnh thổ không có nguyên liệu chè phế loại.
Cơ chế hoạt động
- Tăng khả năng đốt cháy calo (sự sinh nhiệt);
- Khởi động khả năng đốt cháy chất béo (oxy hóa chất béo);
- Cung cấp sự bảo vệ chống oxy hóa mạnh mẽ;
- Green Tea cung cấp một loạt các chất dinh dưỡng cho sức khỏe, bao gồm mức độ EGCG cao hơn;
- EGCG là chất chống oxy hóa phong phú và mạnh mẽ nhất được tìm thấy trong các lá trà. Sản phẩm này có chứa 400mg EGCG cho liều dùng hàng ngày tối đa.
Deionized Water là gì?
Deionized Water (còn được gọi là nước Deionized, nước DI, nước Denim) là loại nước siêu tinh khiết với điện trở suất lên đến lên đến 18.2 Megohm-cm.
Deionized Water được xem là nước khử ion, có khả năng loại bỏ khỏi dung dịch tất cả các khoáng chất và muối ion hóa hữu cơ lẫn vô cơ thông qua quá trình trao đổi ion. Nhờ quá trình khử ion mà tạo ra một loại nước có độ tinh khiết cao tương tự như nước cất. Tuy nhiên, so với chưng cất, quy trình khử ion này diễn ra nhanh hơn, ít tốn năng lượng hơn cũng như tiết kiệm chi phí hơn.

Bên cạnh đó, do nước ở mức độ cực kỳ tinh khiết xuống cấp nhanh chóng nên khử ion là một tính năng quan trọng trong quy trình theo yêu cầu cung cấp nước tinh khiết cao khi cần thiết.
Có thể nói, Deionized Water hay nước khử ion đã trở thành thành phần thiết yếu trong đời sống hiện nay, bao gồm y tế, quy trình thí nghiệm, dược phẩm, sản xuất điện tử, chế biến thực phẩm, mạ, vô số quy trình công nghiệp, và thậm chí cả nước rửa tại chỗ. Đặc biệt, Deionized Water là thành phần vô cùng quan trọng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm nhờ đặc tính siêu tinh khiết, cũng như là dung môi làm sạch “hoàn hảo” cho sản phẩm.
Điều chế sản xuất Deionized Water
Phương pháp sản xuất Deionized Water phải qua nhiều bước mới thu được kết quả sau cùng đạt độ tinh khiết cao.
Đầu tiên, người ta dùng một vật liệu gọi là màng RO trong quá trình thẩm thấu ngược để lọc nước. Màng RO có tính chất đặc biệt là chỉ cho phép nước đi qua còn những tạp chất và muối Ion hóa đều sẽ bị loại bỏ.
Tiếp theo bước thẩm thấu ngược là bước chưng cất nước bằng cách ngưng tụ hơi nước thành chất lỏng, sau đó là loại bỏ khoáng chất, tạp chất (bao gồm hữu cơ và vô cơ).
Bước cuối cùng là quá trình khử ion để loại bỏ muối/ion khoáng dưới dạng phân tử ra khỏi nước và thu được sản phẩm Deionized Water.
Nước DI này có độ tinh khiết tuyệt đối, chỉ còn lại các phân tử nước đạt chỉ số dẫn điện dưới 3µS/cm (µS được viết tắt là Microsiemens hay còn gọi là micro giây).
Sản phẩm liên quan






