Leucine
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Leucine là gì?
Trong quá trình tổng hợp cơ bắp, Leucine là một axit amin thiết yếu không thể thiếu. Leucine chứa một nhóm alpha-amino, axit alpha-cacboxylic và một nhóm isobutyl chuỗi bên. Điều này khiến nó trở thành một axit amin chuỗi phân nhánh. Axit amin chuỗi nhánh cần được lấy từ các nguồn thực phẩm do nó không thể được sản xuất bởi cơ thể. Các axit amin này được phân hủy trong cơ thay vì gan, giúp tăng cường sản xuất năng lượng và tổng hợp cơ trong quá trình tập luyện.
Leucine được tìm thấy trong protein cũng như những axit khác. Leucine là loại axit amin kỵ nước. Dù là axit amin thiết yếu của cơ thể nhưng nó không thể tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn.
Trong thịt, cá, gia cầm đều có leucine. Leucine kích thích sự tổng hợp protein, giúp cơ thể để xây dựng cơ bắp và có thể giúp giải phóng các tiền chất gluconeogen như alanine.
Khi tập aerobic ( từ 11-33%), hay tập thể dục (30%) ở cường độ cao Nồng độ leucine giảm đáng kể . Nồng độ leucine giảm và lượng dự trữ glycogen giảm trong quá trình tập luyện aerobic.
Ở xung quanh chúng ta có rất nhiều loại thực phẩm giàu leucine, những loại thực phẩm mà bạn thường sử dụng hàng ngày. Nó được tìm thấy trong nhiều nguồn protein kể cả ở thực vật và động vật chẳng hạn như thịt, phô mai và thực vật.
Danh sách một số nguồn thực phẩm hàng đầu của leucine dưới đây, bạn có thể bổ sung vào khẩu phần ăn hằng ngày.
- Trứng
- Tảo xoắn
- Thịt nai
- Gà
- Yến mạch
- Cá ngừ
- Thịt bò
- Đậu lăng
- Phô mai
- Hạt mè
- Đậu phộng
- Mầm lúa mì
- Hạt giống cây gai dầu
Điều chế sản xuất Leucine
l -Leucine, là một axit amin chuỗi nhánh cần thiết cho con người và động vật, gần đây đang thu hút nhiều sự chú ý vì tiềm năng của nó đối với nhu cầu thị trường đang tăng nhanh. Khả năng ứng dụng đa dạng từ chất điều vị, phụ gia thức ăn chăn nuôi và các thành phần trong mỹ phẩm đến các chất dinh dưỡng đặc biệt trong lĩnh vực dược phẩm và y tế. Lên men vi sinh là phương pháp chính để sản xuất l -leucine bằng cách sử dụng Escherichia coli và Corynebacterium glutamicum làm vi khuẩn chủ.
Tổng quan này cung cấp một cái nhìn tổng quan về con đường trao đổi chất của l-leucine (tức là hệ thống sản xuất, xuất nhập khẩu) và nêu bật các cơ chế điều hòa chính của operon ở E.coli và C.glutamicum sinh tổng hợp l -leucine. Ở đây tóm tắt các xu hướng hiện tại trong các kỹ thuật chuyển hóa và các chiến lược để điều khiển các chủng sản xuất l -leucine. Trong tương lai để tạo ra các chủng có lợi trong công nghiệp đang được nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học.
Cơ chế hoạt động của Leucine
Chỉ amino acid leucine duy nhất có khả năng điều hòa sự tổng hợp protein của cơ bắp. Nó là một phần để bổ sung trong chế độ ăn kiêng, nó còn được phát hiện làm giảm sự thoái hoá mô cơ bằng cách làm tăng sự tổng hợp các protein của cơ. Điều này được thấy ở thí nghiệm những con chuột già.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Ester là gì?
Một ester là một hợp chất hữu cơ kết quả từ phản ứng giữa oxoacid và hợp chất hydroxyl (như rượu và phenol). Nó tương tự như một axit cacboxylic có nguyên tử hydro thuộc nhóm -COOH được thay thế bằng nhóm alkyl hoặc aryl.
Ester là các phân tử phân cực, so với các axit cacboxylic có trọng lượng tương tự thì điểm sôi của ester thấp hơn vì giữa chúng không thể hình thành liên kết hydro. Thay vào đó, chúng có thể hình thành liên kết hydro giữa các nguyên tử oxy và nguyên tử hydro của các phân tử nước. Do đó, ester ít tan trong nước.
Khác với axit cacboxylic tương ứng thường có mùi khó chịu, ester có mùi trái cây. Những ester này là lý do cho mùi của nhiều loại trái cây (chẳng hạn dứa có mùi từ ethyl ethanoate) nên ngành công nghiệp thực phẩm từ lâu đã sử dụng ester để tạo mùi.
Cần biết là, ester chúng ta sử dụng trong một sản phẩm cụ thể để có mùi trái cây mong muốn không phải là hợp chất có trong nguồn tự nhiên. Tuy nhiên, ester có thể tạo ra hương vị và mùi tương tự. Hơn nữa, mặc dù hợp chất không giống như trong trái cây tự nhiên, nhưng không nguy hiểm khi ăn các sản phẩm thực phẩm này vì cấu trúc của ester gần giống với hợp chất tự nhiên.
Có trọng lượng phân tử thấp và có mùi thơm, este thường được sử dụng làm nước hoa, các loại tinh dầu và pheromone. Este còn là dung môi tốt cho các chất dẻo, chất hóa dẻo, nhựa cây và sơn mài. Đây cũng đồng thời là một trong chất bôi trơn tổng hợp lớn nhất trên thị trường.
Điều chế sản xuất Ester
Este được điều chế theo nhiều phương pháp phân theo từng loại este: Este của ancol, este của phenol, este không no.
Este của ancol
Phương pháp thường dùng để điều chế este của ancol là tiến hành phản ứng este hóa, đun hồi lưu ancol và axit hữu cơ, có H2SO4 đặc làm xúc tác.
Phản ứng este hóa là phản ứng thuận nghịch. Để tăng hiệu suất phản ứng thuận:
-
Tăng nồng độ chất tham gia;
-
Giảm nồng độ sản phẩm bằng cách: Đun nóng để este bay hơi hoặc dùng H2SO4 đặc để hút nước. H2SO4 đặc vừa là xúc tác, vừa làm tăng hiệu suất phản ứng.
Este của phenol
Các este chứa gốc phenyl không điều chế được bằng phản ứng của axit cacboxylic với phenol mà phải dùng anhidrit axit hoặc clorua axit tác dụng với phenol.
Điều chế một số este không no
RCOOH + HC=CH → RCOOCH=CH2
Cơ chế hoạt động của Ester
Este có trọng lượng phân tử thấp, cấu tạo không phức tạp lắm và rất dễ chế tạo bằng phương pháp tổng hợp. Hợp chất này dễ bay hơi, chúng liên tục phát tán vào không khí làm cho mũi của chúng ta nhận biết được mùi thơm của hoa quả.
Cao trà xanh là gì?
Trà có lịch sử lâu đời và là một loại cây có nguồn gốc từ châu Á. Theo mức độ lên men, trà được phân thành nhiều loại khác nhau như trà xanh, hồng trà, trà trắng, trà ô long, trà đen. Trong đó, trà xanh được nghiên cứu rằng có nhiều công dụng khác nhau như hoạt tính chống virus, chống oxy hoá cũng như chống ung thư tiềm năng. Cao trà xanh, hay chiết xuất trà xanh, là một hỗn hợp polyphenol trong trà xanh đã được khử caffeine.

Cao trà xanh có chứa các hợp chất chống oxy hóa bao gồm flavonoid, vitamin, polyphenol như epigallocatechin-3-gallate (EGCG), có thể có đặc tính chống ung thư. Việc sử dụng cao trà xanh có thể mang lại hiệu quả chống lại các bệnh ung thư khác nhau bao gồm ung thư tiền liệt tuyến, ung thư dạ dày và thực quản.
Cao trà xanh còn được nghiên cứu xem xét hỗ trợ khả năng giảm cân, tăng cường sức khỏe cho tim mạch và não của bạn.
Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích trên, điều quan trọng là cao trà xanh cũng có thể gây độc khi sử dụng quá mức. Vì vậy, hãy nói chuyện với bác sĩ và chuyên gia trước khi muốn sử dụng cao trà xanh, cũng như đọc kỹ và làm theo hướng dẫn sử dụng của cao trà xanh.
Điều chế sản xuất cao trà xanh
Với mục tiêu điều chế chiết xuất trà xanh, hay cao trà xanh có nồng độ catechin không polyme cao, có vị ngon với ít đắng và chát hơn.
Catechin không polyme trong trà xanh đã được báo cáo là có tác dụng ngăn sự gia tăng cholesterol. Để kết hợp catechin không polyme ở nồng độ cao trong trà xanh, có một phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà. Hoặc có thể thêm catechin không polyme vào đồ uống dưới dạng hòa tan. Tuy nhiên, phương pháp chiết xuất một lượng lớn catechin từ lá trà xanh có vấn đề về vị đắng và chát của lá trà sẽ mạnh hơn, nếu dịch chiết được chế ở nồng độ cao.
Để nâng cao hiệu quả của cao trà xanh, người ta đã biết các phương pháp như nghiền lá trà và sau đó chiết xuất chúng.

Một phương pháp khác để điều chế cao trà xanh (chiết xuất trà xanh) để giúp chiết xuất lượng catechin không polyme với nồng độ cao và ít vị đắng chát đã được công bố. Bao gồm việc xử lý lá trà thô, làm bất hoạt enzyme trong quá trình xử lý, làm khô lá trà xanh đến khi hàm lượng nước chiếm 20% trọng lượng hoặc ít hơn. Sau đó, chiết lá trà thu được với điều kiện tỷ lệ trọng lượng của dung môi chiết so với lá trà cần chiết là 30 hoặc nhỏ hơn.
Cơ chế hoạt động
Các thành phần dược lý có trong trà xanh đã được phân lập và chứng minh là có lợi cho sức khỏe con người. Hoạt tính dược lý chính của cao trà xanh sẽ đến từ các thành phần bao gồm polyphenol trong trà xanh, alkaloid, axit amin, polysaccharides và các thành phần dễ bay hơi khác. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng trà xanh có hoạt tính dược lý linh hoạt, như chống oxy hóa, chống ung thư, hạ đường huyết, kháng khuẩn, kháng virus và bảo vệ thần kinh.

Propylparaben là gì?
Propylparaben là một trong 3 dạng (Butyparaben, Methylparaben) phổ biến của Parabens. Thành phần Parabens được sử dụng làm chất bảo quản của nhiều loại mỹ phẩm, trong đó các sản phẩm sữa rửa mặt và nước tẩy trang là được dùng nhiều nhất.
Có một số parabens ít có trong thành phần mỹ phẩm là Isobutylparaben, pentylparaben, benzylparaben isopropylparaben, phenylparaben và các muối natri.
Tính kháng khuẩn kháng nấm của cả parabens và propylparaben đều rất tốt. Chúng đều được sử dụng với mục đích hạn chế phân hủy các thành phần trong mỹ phẩm giảm hiệu quả và để ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn.
Trên thị trường có nhiều sản phẩm sử dụng thành phần có gốc Parabens trong các sản phẩm mỹ phẩm. Có một số nghiên cứu chỉ ra rằng các gốc Parabens được xem là chất khá độc hại trong thành phần mỹ phẩm. Thành phần Propylparaben cùng với các thành phần khác như methylparaben, ethylparaben, butylparaben vẫn chưa bị cấm trong mỹ phẩm.
Propylparaben thường được sử dụng như một thành phần trong những loại mỹ phẩm. Propylparaben có thể ngăn ngừa sự phát sinh vi khuẩn nên được sử dụng với mục đích kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm. Thành phần Propylparaben tự nhiên có ở một số loại như nho, lúa mạch và rau quả…
Điều chế sản xuất
Parabens được sản xuất bằng cách este hóa axit p-hydroxybenzoic với n-propanol, sử dụng chất xúc tác axit như axit sunfuric và một lượng dư propanol. Các vật liệu được làm nóng trong một lò phản ứng có lót kính dưới sự hồi lưu. Sau đó axit được trung hòa bằng xút và sản phẩm được kết tinh bằng cách làm lạnh. Sản phẩm kết tinh được ly tâm, rửa sạch, làm khô trong chân không, xay và trộn, tất cả đều được đặt trong thiết bị chống ăn mòn để tránh nhiễm bẩn kim loại.
Nó được tạo ra bởi quá trình este hóa n-propanol của axit p-hydroxybenzoic với sự có mặt của axit sulfuric, với quá trình chưng cất tiếp theo.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của propylparaben có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Propanediol là gì?
Propanediol (hay 1,3-propanediol) là một glycol, công thức hóa học là C3H8O2. Propanediol tồn tại ở dạng lỏng, trong suốt, có mùi đặc trưng nhẹ, tan trong nước.
Là chất giữ ẩm tự nhiên cho da, Propanediol có khả năng thúc đẩy hoạt động của chất bảo quản trong công thức mỹ phẩm, làm giảm bớt lượng chất bảo quản.
Propanediol được sản xuất bằng công nghệ lên men từ đường ngô. Nhờ khá nhạy bén và hoạt động ổn định bền vững trong đa dạng điều kiện môi trường, Propanediol được dùng thay thế các loại chất glycols có nguồn gốc từ dầu mỏ không tốt cho da (chẳng hạn như propylene glycol, butylenes glycol hoặc glycerin trong công thức).
Chúng ta dễ dàng tìm thấy propanediol trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân: Kem dưỡng da, sữa rửa mặt, toner và các sản phẩm khác. Trong chăm sóc da, propanediol hoạt động như một dung môi, chất giữ ẩm, chất làm mềm.
Điều chế sản xuất Propanediol
Propylene glycol là một sản phẩm tổng hợp thu được từ quá trình hydrat hóa propylene oxide từ các sản phẩm dầu mỏ.
Propanediol có thể được sản xuất từ propylene oxide nhưng phương pháp sản xuất tự nhiên từ ngô đang được ưu tiên ở những công ty sản xuất mỹ phẩm sạch.
Quy trình sản xuất từ ngô như sau: Thu hoạch và làm khô hạt ngô, sau đó để vỏ ngô mềm hơn người ta đem ngâm chúng vào nước ấm/acid nhẹ. Tiếp theo sẽ tiến hành tách tinh bột ra khỏi protein, đường thu được từ bột protein chính là nguyên liệu thô của propanediol. Cuối cùng, thêm vi sinh vật vào propanediol thô. Quá trình lên men kết thúc, propanediol được tinh chế và tinh luyện.
So với quy trình hóa dầu thông thường thì sản xuất propanediol từ ngô có hiệu quả năng lượng cao hơn, không gây hại môi trường. Ngoài ra, quy trình này cũng ít tốn kém chi phí vận hành hơn, tính bền vững cũng cao hơn do nguyên liệu ngô có thể tái tạo dễ dàng.
Sodium Hyaluronate là gì?
Sodium hyaluronate hay còn gọi là Natri hyaluronate là muối natri của Acid hyaluronic, một Glycosaminoglycan được phân bố rộng rãi trong chất nền ngoại bào của các mô liên kết, biểu mô và thần kinh của động vật có vú cũng như nội mô giác mạc.
Sodium hyaluronate được biết như một chất giữ ẩm và làm lành vết thương. Chất này gồm các phân tử nhỏ thấm vào da dễ dàng, hoạt động bằng cách kéo độ ẩm từ môi trường và giữ nước trong lớp hạ bì. Khi tuổi tác càng lớn, da có xu hướng khô và có nhiều nếp nhăn do mất nước. Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chứa Sodium hyaluronate giúp giữ ẩm cho da, mang lại cho bạn làn da mịn màng, tươi trẻ và giảm các dấu hiệu lão hóa.
Ngoài tác dụng với làn da, Sodium hyaluronate cũng có lợi cho sức khỏe khớp và mắt.
Điều chế sản xuất
Chiết xuất Sodium Hyaluronate tự nhiên có thể tìm thấy trong lúa mì, từ sự lên men của vi khuẩn, từ cuống rốn của động vật có vú, từ mào gà hoặc do tổng hợp.
Cơ chế hoạt động
Sodium hyaluronate hoạt động như một chất bôi trơn của mô và đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các tương tác giữa các mô lân cận. Chất này tạo thành một dung dịch nhớt có tính đàn hồi trong nước để bảo vệ cơ cho mô (mống mắt, võng mạc) và các lớp tế bào (giác mạc, nội mô và biểu mô).
Tính đàn hồi của dung dịch giúp hấp thụ áp lực cơ học và cung cấp đệm bảo vệ cho mô. Để tạo thuận lợi cho việc chữa lành vết thương, Sodium hyaluronate hoạt động như một phương tiện vận chuyển và bảo vệ, đưa các yếu tố tăng trưởng peptide và các protein cấu trúc khác đến nơi chờ thực hiện. Sau đó, các enzyme bị phân hủy và hoạt tính protein được giải phóng để thúc đẩy quá trình sửa chữa mô.
Potassium Sorbate là gì?
Là muối của sorbic acid, Potassium sorbate (hay Kali sorbate) được hình thành từ phản ứng hóa học giữa sorbic acid và potassium hydroxide.
Potassium sorbate được đánh giá an toàn nhất và hiện được dùng phổ biến nhất trong vai trò là chất bảo quản trong thực phẩm, giúp làm giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không ảnh hưởng đến màu sắc hay hương vị.
Bên cạnh đó, trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Potassium sorbate cũng góp mặt là một chất bảo quản nhẹ, có tác dụng kéo dài thời hạn sử dụng bằng cách ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn. Các nhà sản xuất thường thay thế Potassium sorbate cho chất paraben.
Khả năng chống nấm, nấm mốc và nấm men của Potassium sorbate rất hiệu quả kém hiệu quả hơn khi chống lại vi khuẩn. Chính vì đặc tính này mà Potassium sorbate không được coi là chất bảo quản phổ rộng. Để đảm bảo các công thức, Potassium sorbate phải được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác.
Điều chế sản xuất Potassium sorbate
Người ta trung hòa axit Sorbic với Kali Hydroxit để sản xuất Potassium sorbate ở quy mô công nghiệp. Chất được tổng hợp này hoàn toàn giống với chất có trong tự nhiên về mặt hoạt tính hóa học và kích thước phân tử.
Tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng (hạt trắng hoặc dạng viên), Potassium sorbate có thể dễ dàng hòa tan trong nước để chuyển thành axit sorbic dạng hoạt động và có độ pH thấp.
Cơ chế hoạt động của Potassium sorbate
Potassium sorbate hoạt động dựa trên cơ chế ức chế sự phát triển của nấm mốc trong nhiều loại sản phẩm.
Với thành phần cấu tạo có khả năng kháng nấm mốc và các loại nấm men, Potassium sorbate được tham gia vào quá trình bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của các loại nấm, vi khuẩn.
Ngoài ra, Potassium sorbate được kết hợp cùng nhiều thành phần bảo quản khác để hạn chế việc hư hỏng trong quá trình sử dụng do tiếp xúc với oxy. Trong quá trình này, Potassium sorbate đóng vai trò là một chất chống oxy hóa vô cùng hiệu quả.
Lactobacillus paracasei là gì?
Lactobacillus paracasei (L. paracasei) là một vi khuẩn hình que, có chiều rộng 2 - 4μm, dài 0,8 - 1μm. Đây là một loài vi khuẩn gram dương, lên men đồng nhất, thường được sử dụng trong quá trình lên men các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa và nuôi cấy vi sinh vật. Vi khuẩn không di động. Các tế bào vi khuẩn thường có một đầu tận hình vuông, có thể tồn tại ở dạng đơn độc hoặc kết thành chuỗi.
L. paracasei là một vi khuẩn hội sinh, là một phần của hệ vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hóa và miệng của con người. Vi khuẩn này cũng được tìm thấy trong nước thải, các loại thức ăn lên men và các sản phẩm lên men từ sữa.
L. paracasei phát triển tối ưu ở nhiệt độ từ 10 - 37°C. Tại nhiệt độ 40°C, vi khuẩn không tiếp tục tăng trưởng. Vi khuẩn có thể tồn tại trong khoảng 40 giây ở nhiệt độ 72°C. Khả năng sống sót của L. paracasei cao hơn đáng kể khi được bảo quản trong tủ lạnh (nhiệt độ khoảng 4°C). Ngược lại, tỷ lệ sống sót dưới quá trình bảo quản không làm lạnh (ở nhiệt độ 22°C) là thấp nhất. Tuy nhiên, ở nhiệt độ -20°C và -70°C, khả năng sống sót của lợi khuẩn cao hơn so với ở nhiệt độ 7°C.
L. paracasei có mối liên hệ chặt chẽ về kiểu gen và kiểu hình với các thành viên khác trong nhóm vi khuẩn Lacticaseibacillus casei, bao gồm Lacticaseibacillus casei, Lacticaseibacillus zeae và Lacticaseibacillus rhamnosus. Tuy nhiên, những loài này dễ dàng được phân biệt với nhau dựa trên các trình tự đa locus, phát sinh chủng loại bộ gen lõi hoặc độ nhận dạng nucleotide trung bình.
Đặc tính lên men giúp cho loài vi khuẩn này thường được sử dụng làm chất xử lý thực phẩm sinh học và chất bổ sung cho chế độ dinh dưỡng và các rối loạn y khoa, đặc biệt là ở đường tiêu hóa.

Điều chế sản xuất Lactobacillus paracasei
Như đã đề cập ở trên, Lactobacillus paracasei là một chủng vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hóa của người và nhiều loài động vật có vú khác. Ngoài ra, chủng lợi khuẩn này cũng có thể được phân lập từ các sản phẩm lên men có nguồn gốc từ sữa và các loại thực phẩm lên men khác.
Cơ chế hoạt động
Lợi khuẩn Lactobacillus paracasei có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người và động vật theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như ức chế sự sinh trưởng của các vi sinh vật gây bệnh đường ruột, điều hòa phản ứng miễn dịch, giảm nồng độ cholesterol huyết thanh hoặc thể hiện tác động chống oxy hóa,... Những tác động như vậy có thể là do sự hiện diện của chính lợi khuẩn hoặc do các chất chuyển hóa mà chúng tạo ra và trong một số trường hợp nhất định, những chất chuyển hóa này có thể được bài tiết ra môi trường (ví dụ như bacteriocin, exopolysaccharide - EPS và acid hữu cơ).
EPS ở các chủng L. paracasei khác nhau có nhiều cơ chế tác động khác nhau. Ở mức độ ống tiêu hóa, EPS do L. paracasei chủng BGSJ2-83 tiết ra làm giảm sự gắn kết của vi khuẩn Escherichia coli với các tế bào dòng Caco-2 và làm giảm sự tăng sinh tế bào lympho GALT trong ống nghiệm.
EPS của chủng LB8 điều hòa thành phần hệ vi sinh vật do hiệu ứng bifidogenic (hiệu ứng làm tăng hệ vi khuẩn thường trú đường ruột); trong khi đó, EPS từ chủng CIDCA 8339 và CIDCA 83124 làm giảm các vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae. EPS phân lập từ các chủng CIDCA 8339 và 83124 làm thay đổi nồng độ các acid béo chuỗi ngắn bằng cách tăng nồng độ butyrat và propionat.
Ngoài ra, EPS từ chủng MLS có tác dụng gây chết tế bào trên dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến đại tràng HT-29 ở người. Việc uống EPS do chủng IJH-SONE sản xuất làm giảm chứng viêm da do picryl-chloride gây ra và việc bôi EPS tại chỗ làm giảm tình trạng viêm ở chuột. EPS được tạo ra bởi chủng DG gây tăng sản xuất các cytokine và chemokine gây viêm trong dòng tế bào đơn nhân THP-1 ở người. EPS phân lập từ chủng M7 có hoạt tính chống viêm và giảm nồng độ cholesterol.

Marshmallow là gì?
Marshmallow là loại dược liệu quý có nguồn gốc châu Âu, Tây Á và Bắc Phi. Vào thời Ai Cập cổ đại, marshmallow đã được dùng để sản xuất kẹo dẻo. Về sau, các nhà khoa học phát hiện loại thực vật này còn có nhiều công dụng đối với sức khỏe, trong đó rễ cây mang lại rất nhiều lợi ích cho làn da.
Trong rễ cây marshmallow có chứa lượng lớn chất nhầy cùng nhiều chất khác bao gồm pectin, tinh bột, polysaccharides, betain, tannin, axit galacturonic, axit glucuronic, galactose, muối khoáng và vitamin (phức hợp các loại vitamin A, C, E và B). Nhờ đó, rễ cây có khả năng bảo vệ niêm mạc, tái tạo mô bị hỏng; đồng thời giúp làm dịu da, chống kích ứng và giữ ẩm da rất hiệu quả.
Các sản phẩm mỹ phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân có chứa chiết xuất từ rễ cây marshmallow rất thích hợp dùng cho những làn da dễ bị kích ứng, da nhạy cảm; đặc biệt là đối với các sản phẩm chăm sóc trẻ em.
Với chị em phụ nữ gặp vấn đề tại vùng da quanh mắt (thâm mắt, bọng mắt, nếp nhăn do thiếu độ ẩm), chiết xuất marshmallow chính là thành phần tốt để giải quyết các mối lo lắng này.
Ngoài ra, nhờ có đặc tính chống viêm mà chiết xuất marshmallow còn là lựa chọn tuyệt vời cho những người có làn da bị chàm hoặc bệnh rosacea.
Điều chế sản xuất
Chiết xuất rễ cây marshmallow được sản xuất thông qua quá trình làm lạnh để tránh mất dưỡng chất trong quá trình xử lý nhiệt. Chiết xuất thu được từ nguồn nguyên liệu sau đó được cô đặc lại, hòa tan trong glycerin và nước ở nồng độ 5% (chiết xuất) và 95% (chất pha loãng).
Steareth 21 là gì?
Steareth-21 cùng với các thành phần Steareth khác gồm có Steareth-3, Steareth-5, Steareth-8, Steareth-14, Steareth-16, Steareth-25, Steareth-27, Steareth-30, Steareth-40, Steareth-50, Steareth-80, Steareth-100, Steareth-200 là các Ete polyethylene glycol của Stearic Acid và là hợp chất dạng sáp.
Steareth-21 màu trắng đục, có chức năng như chất hoạt động bề mặt, chất nhũ hóa và chất hòa tan. Các đặc tính này đều giúp tạo tính thẩm mỹ tối ưu cho các công thức chăm sóc da.
Chất này cũng tương tự như Steareth-20 nhưng dễ tan trong nước hơn. Steareth-21 sẽ hoạt động tốt khi kết hợp với chất nhũ hóa tan trong dầu như Steareth-2 vì chúng có thể cùng nhau tạo thành một bộ đôi nhũ hóa đặc biệt ổn định.
Điều chế sản xuất
Các thành phần Steareth được điều chế bằng cách tương tác với khí Etylen oxit, trung gian hóa học với rượu Stearyl. Quá trình này tạo thành một hợp chất ổn định hoàn toàn mới. Con số đứng sau từ Steareth (ví dụ số 21) cho biết số đơn vị Etylen oxit trung bình được sử dụng trong quá trình điều chế.
Cơ chế hoạt động
Khi thêm Steareth-21 vào công thức có tác dụng làm giảm lực tương tác giữa các phân tử của chất lỏng khác để tạo thành nhũ tương.
Retinol là gì?
Là một dẫn xuất của vitamin A nên retinol được xem là hoạt chất mỹ phẩm và có mặt trong các sản phẩm chăm sóc da dạng không kê toa.
Retinol hoạt động giống như một thành phần liên kết tế bào, trung hòa các gốc tự do phía trong da. Có nghĩa là nó sẽ tác động đến các tế bào khác của làn da, thẩm thấu vào da và tăng quá trình tái sinh tế bào, kích thích sản sinh collagen cũng như hỗ trợ trị mụn và kháng khuẩn, từ đó mang lại một làn da tươi trẻ.
Ngoài việc bảo vệ, giữ gìn, retinol còn giúp kích thích cơ thể sản sinh thêm nhiều collagen mới. Nhờ vậy, nếu kiên trì sử dụng hoạt chất này, bạn sẽ thấy các nếp nhăn, rãnh cười, vết chân chim được giảm đi, ngăn ngừa nếp nhăn mới hình thành. Da đầy đủ độ ẩm, các đốm nâu dần biến mất, sắc tố da cải thiện rõ rệt.
Để retinol phát huy công năng tốt, bạn cần sử dụng chúng liên tục, thường xuyên. Bạn có thể dùng retinol trị mụn để điều trị các vấn đề về mụn trứng cá, mụn ẩn, mụn bọc, nếp nhăn nông hoặc mới trên bề mặt da. Nếu cần giải quyết cái nếp nhăn sâu hơn, bạn cần tìm gặp bác sĩ để có một phương pháp tốt hơn.
Điều chế sản xuất retinol
Trong thành phần hóa học của retinol chứa gốc OH, nghĩa là gốc rượu. Khi bạn bôi lên da, rượu sẽ được oxy hóa thành Andehit và sau đó Andehit được oxy hóa thành acid. Acid tác dụng lên da và lớp biểu bì dưới da, giúp các tế bào cũ bong tróc, thúc đẩy da tái tạo tế bào da mới.
Ngoài ra, retinol tồn tại dưới dạng chất bổ sung và được sử dụng để chống hoặc ngăn ngừa thiếu vitamin A. Retinol còn nằm trong danh mục những loại thuốc thiết yếu của Tổ chức y tế Thế giới. Điều này chứng minh rằng, retinol là một loại chất hiệu quả và an toàn cho con người.
Cơ chế hoạt động của retinol
Retinol là một loại retinoid, được làm từ vitamin A. Thay vì loại bỏ tế bào da chết như nhiều sản phẩm chống lão hóa và trị mụn khác, các phân tử nhỏ tạo nên retinol sẽ đi sâu dưới lớp biểu bì (lớp ngoài cùng của da) đến lớp hạ bì của da bạn.
Khi vào trong lớp giữa của da, retinol có tác dụng trung hòa các gốc tự do để thúc đẩy sản xuất elastin và collagen. Điều này tạo ra hiệu ứng “làm đầy đặn” giảm sự xuất hiện của các đường nhăn, nếp nhăn và lỗ chân lông to. Đồng thời, retinol có tác dụng tẩy tế bào chết trên bề mặt da, qua đó có thể cải thiện thêm kết cấu và tông màu của da.
Retinol cũng có thể giúp điều trị mụn trứng cá nặng, cũng như sẹo do mụn trứng cá gây ra. Nó giúp giữ cho lỗ chân lông của bạn không bị tắc nghẽn bằng cách tạo ra các chất phân giải mụn để ngăn ngừa sự hình thành mụn hoặc mụn bọc. Đối với tình trạng mụn trứng cá nặng, bác sĩ da liễu có thể kê đơn thuốc kháng sinh kết hợp với retinol nhằm điều trị giúp đạt hiệu quả tốt nhất. Hãy nhớ rằng có thể mất đến sáu tuần để bạn thấy những cải thiện về tình trạng mụn.
Cuối cùng, retinol đã được chứng minh là có thể cân bằng mức độ hydrat hóa cho da. Tác dụng loại bỏ các tế bào da chết, có thể dẫn đến mất độ ẩm của da. Điều này thậm chí có thể có lợi cho những ai có da nhờn, bởi giúp kiểm soát sự sản xuất dư thừa của bã nhờn trong lỗ chân lông.
Parfum là gì?
Rất nhiều người thích sử dụng mỹ phẩm (chăm sóc da, tóc, cơ thể) có mùi thơm nên các công ty mỹ phẩm thường đưa mùi thơm vào sản phẩm để thu hút khách hàng.
Parfum (hay Fragrance) là thuật ngữ chung được sử dụng để nói đến các công thức tạo mùi bí mật của sản phẩm. Trong ngành mỹ phẩm, có hai loại hương thơm bạn cần phân biệt, đó là hương thơm tự nhiên (Fragrance thiên nhiên) và hương thơm được tạo thành từ rất nhiều hóa chất khác nhau (parfum, fragrance). Mục đích chính của việc đưa hương thơm vào sản phẩm là nhằm che đi mùi khó chịu của sản phẩm chăm sóc da được đóng gói quá lâu trước khi sử dụng, nhất là những sản phẩm có các thành phần tự nhiên.
Hương thơm tự nhiên có nguồn gốc từ các thành phần lành tính trong tự nhiên, chiết xuất từ các loại hoa (như hoa hồng, hoa oải hương, hoa lài, gỗ sồi, cỏ, gỗ đàn hương,...) hay các loại tinh dầu thiên nhiên, vừa tạo mùi hương dễ chịu cho mỹ phẩm vừa có thể giúp điều trị một số bệnh lý hiệu quả nhưng quá trình chiết xuất vật lý lại khá tốn kém. Đó chính là lý do khiến parfum được các nhà sản xuất mỹ phẩm nói chung, nước hoa nói riêng ưa chuộng dùng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm để thay thế vô số loại mùi hương tự nhiên.
Nếu để ý, bạn sẽ thấy trong phần lớn sản phẩm như nước hoa, lăn khử mùi, các sản phẩm chăm sóc cá nhân, kem chống nắng, sản phẩm tiêu dùng như chất tẩy rửa, chất làm mềm cũng như các sản phẩm làm sạch da… đều có thành phần parfum. Đây là một hỗn hợp chất có cấu trúc khá phức tạp, tạo ra bởi hàng ngàn hóa chất không an toàn khác nhau.
Người tiêu dùng thường không thấy parfum xuất hiện nhiều trên nhãn sản phẩm (chỉ ghi chung chung là chất làm thơm hay hương liệu tạo mùi), vì những hợp chất tạo mùi thơm này nằm trong công thức riêng của mỗi nhà sản xuất.
Điều chế sản xuất
Trong khi hương thơm tự nhiên được chiết xuất từ nguyên liệu lấy từ một số loài hoa hay tinh dầu thiên nhiên, an toàn đối với người dùng thì parfum có thể là một thành phần chứa khá nhiều chất hóa học (theo nghiên cứu thành phần này điều chế tạo khoảng 3.000 loại hóa chất khác nhau).
Vì thế, nếu sử dụng sản phẩm có chứa parfum thì bạn nên cân nhắc trước khi dùng bởi mức độ an toàn của nó là một vấn đề rất đáng quan tâm.
Cơ chế hoạt động
Parfum tạo ra mùi thơm cho sản phẩm, khi dùng giúp che lấp đi mùi cơ thể, kích thích khứu giác người sử dụng lẫn những người xung quanh. Có thể nói, parfum chính là bước đột phá trong ngành công nghiệp mỹ phẩm để mang lại vô số hương thơm, khiến việc chăm sóc da và chăm sóc cá nhân cũng trở nên thú vị hơn rất nhiều.
Purfum được sử dụng nhiều nhất trong nước hoa. Bên cạnh đó, thành phần này còn góp mặt trong công thức các sản phẩm chăm sóc cá nhân, tã em bé, nến, khăn giấy, các sản phẩm tẩy rửa, hay thậm chí là trong đồ chơi của trẻ em.
Tìm hiểu chung
Propyl Hydroxybenzoate là một nhóm các thành phần bảo quản được sử dụng trong mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh cá nhân, thực phẩm và dược phẩm. Chúng có hiệu quả cao trong việc ngăn chặn sự phát triển của nấm, vi khuẩn và nấm men có thể gây hư hỏng sản phẩm.
Propylparaben hay Propyl Hydroxybenzoate được phân loại như một paraben, một nhóm chất bảo quản có chức năng và hoạt động chống vi khuẩn hơi khác nhau dựa trên kích thước của chúng. Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate C10H12O3.

Công thức hóa học của Propyl Hydroxybenzoate
Propyl Hydroxybenzoate là một chất kết tinh màu trắng và không mùi, có vị hơi kim loại. Những chất này có khả năng chống thủy phân và có thể hoạt động tốt trong khoảng pH từ 4,5 – 7,5. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động của paraben không đặc hiệu. Như đã đề cập trước đó, paraben được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm mỹ phẩm, và nhiều người tiếp xúc với paraben.
Điều chế sản xuất
Propyl Hydroxybenzoate có nguồn gốc từ axit para-hydroxybenzoic (PHBA) xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại trái cây và rau quả, chẳng hạn như dưa chuột, anh đào, cà rốt, quả việt quất và hành tây. PHBA cũng được hình thành tự nhiên trong cơ thể con người do sự phân hủy của một số axit amin.
Các sản phẩm thực phẩm điển hình có chứa paraben để bảo quản, bao gồm bia, nước sốt, món tráng miệng, nước ngọt, mứt, dưa chua, các sản phẩm từ sữa đông lạnh, rau chế biến và xi-rô tạo hương vị. Một số loại trái cây, chẳng hạn như quả việt quất, có chứa paraben như một chất bảo quản tự nhiên.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của Propyl Hydroxybenzoate có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Sản phẩm liên quan