Leucine
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Leucine là gì?
Trong quá trình tổng hợp cơ bắp, Leucine là một axit amin thiết yếu không thể thiếu. Leucine chứa một nhóm alpha-amino, axit alpha-cacboxylic và một nhóm isobutyl chuỗi bên. Điều này khiến nó trở thành một axit amin chuỗi phân nhánh. Axit amin chuỗi nhánh cần được lấy từ các nguồn thực phẩm do nó không thể được sản xuất bởi cơ thể. Các axit amin này được phân hủy trong cơ thay vì gan, giúp tăng cường sản xuất năng lượng và tổng hợp cơ trong quá trình tập luyện.
Leucine được tìm thấy trong protein cũng như những axit khác. Leucine là loại axit amin kỵ nước. Dù là axit amin thiết yếu của cơ thể nhưng nó không thể tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn.
Trong thịt, cá, gia cầm đều có leucine. Leucine kích thích sự tổng hợp protein, giúp cơ thể để xây dựng cơ bắp và có thể giúp giải phóng các tiền chất gluconeogen như alanine.
Khi tập aerobic ( từ 11-33%), hay tập thể dục (30%) ở cường độ cao Nồng độ leucine giảm đáng kể . Nồng độ leucine giảm và lượng dự trữ glycogen giảm trong quá trình tập luyện aerobic.
Ở xung quanh chúng ta có rất nhiều loại thực phẩm giàu leucine, những loại thực phẩm mà bạn thường sử dụng hàng ngày. Nó được tìm thấy trong nhiều nguồn protein kể cả ở thực vật và động vật chẳng hạn như thịt, phô mai và thực vật.
Danh sách một số nguồn thực phẩm hàng đầu của leucine dưới đây, bạn có thể bổ sung vào khẩu phần ăn hằng ngày.
- Trứng
- Tảo xoắn
- Thịt nai
- Gà
- Yến mạch
- Cá ngừ
- Thịt bò
- Đậu lăng
- Phô mai
- Hạt mè
- Đậu phộng
- Mầm lúa mì
- Hạt giống cây gai dầu
Điều chế sản xuất Leucine
l -Leucine, là một axit amin chuỗi nhánh cần thiết cho con người và động vật, gần đây đang thu hút nhiều sự chú ý vì tiềm năng của nó đối với nhu cầu thị trường đang tăng nhanh. Khả năng ứng dụng đa dạng từ chất điều vị, phụ gia thức ăn chăn nuôi và các thành phần trong mỹ phẩm đến các chất dinh dưỡng đặc biệt trong lĩnh vực dược phẩm và y tế. Lên men vi sinh là phương pháp chính để sản xuất l -leucine bằng cách sử dụng Escherichia coli và Corynebacterium glutamicum làm vi khuẩn chủ.
Tổng quan này cung cấp một cái nhìn tổng quan về con đường trao đổi chất của l-leucine (tức là hệ thống sản xuất, xuất nhập khẩu) và nêu bật các cơ chế điều hòa chính của operon ở E.coli và C.glutamicum sinh tổng hợp l -leucine. Ở đây tóm tắt các xu hướng hiện tại trong các kỹ thuật chuyển hóa và các chiến lược để điều khiển các chủng sản xuất l -leucine. Trong tương lai để tạo ra các chủng có lợi trong công nghiệp đang được nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học.
Cơ chế hoạt động của Leucine
Chỉ amino acid leucine duy nhất có khả năng điều hòa sự tổng hợp protein của cơ bắp. Nó là một phần để bổ sung trong chế độ ăn kiêng, nó còn được phát hiện làm giảm sự thoái hoá mô cơ bằng cách làm tăng sự tổng hợp các protein của cơ. Điều này được thấy ở thí nghiệm những con chuột già.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Beta-Alanine là gì?
Beta-Alanine là một loại axit amin không thiết yếu của cơ thể, được dùng bổ sung nhằm làm tăng hiệu suất tập trong tập luyện thể thao, thể hình. Beta-alanine có khả năng tăng sức bền, sức mạnh cũng như làm giảm cảm giác mệt mỏi trong tập luyện.
Cơ thể không thể dùng Beta-Alanine để tổng hợp protein mà dùng chất này kết hợp cùng với histidine tạo ra carnosine - chất được lưu trữ trong cơ xương giúp cải thiện năng suất hoạt động người tập luyện, tăng sức bền. Nghiên cứu chứng minh nếu bổ sung Beta-Alanine sẽ làm tăng nồng độ carnosine trong cơ lên 80%. Carnosine đóng vai trò là chất đệm chống lại axit, làm giảm độ axit trong cơ bắp khi tập thể dục trong thời gian dài với cường độ cao.
Công thức hóa học của Beta-Alanine.
Nghiên cứu cho thấy, một người bổ sung Beta-Alanine trong 6 tuần sẽ làm tăng thời gian tới mức kiệt sức từ 1,168-1,387 giây trong các bài tập cường độ cao. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng, 18 người chèo thuyền được bổ sung chất Beta-Alanine trong 7 tuần có hiệu suất hoạt động nhanh hơn 4.3 giây so với nhóm dùng giả dược trong cuộc đua dài 2,000m diễn ra trong 6 phút.
Beta-Alanine được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm tự nhiên bao gồm các loại thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại cá… Đó là lý do vì sao lượng carnosine trong cơ bắp ở những người theo chế độ ăn chay ít hơn 50% so với người ăn mặn. May mắn là ngày nay Beta-Alanine đã được tổng hợp dưới dạng thực phẩm bổ sung, phù hợp dùng cho những người có thói quen tập luyện thể hình – gym ở cường độ cao.
Beta–Alanine được bào chế cả ở dạng bột và viên nang nén mềm. Liều lượng bổ sung khuyến khích của chất này là từ 2–5g/ngày, nên uống trong bữa ăn để làm tăng mức độ carnosine cao hơn. Bên cạnh đó, có thể kết hợp Beta-Alanine với các loại thực phẩm bổ sung khác, bao gồm natri bicarbonate và creatine để đạt hiệu quả tốt nhất.
Nghiên cứu sự kết hợp Beta-Alanine và natri bicarbonate cho thấy một số lợi ích mang lại trong các bài tập, bao gồm nhiễm toan cơ bắp ức chế hiệu suất. Trong khi đó, khi kết hợp Beta-Alanine với creatine sẽ giúp tăng hiệu suất tập thể dục cường độ cao bằng cách tăng tính khả dụng ATP. Beta-Alanine cùng creatine mang lại lợi ích cho hiệu suất tập thể dục, sức mạnh và khối lượng cơ nạc.
Beta-Alanine được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm hàng ngày như thịt đỏ, thịt gia cầm và các loại cá,…
Cơ chế hoạt động của Beta-Alanine
Lượng Histidine trong cơ bắp mỗi người chúng ta cao hơn Beta-Alanine nên không tạo ra nhiều carnosine, dẫn đến việc giảm thời gian tập luyện, người tập cũng mau mệt hơn. Trong khi đó, nếu bổ sung thực phẩm chứa Beta-Alanine sẽ giúp cơ thể dễ tổng hợp chất, từ đó tăng hiệu suất tập luyện giúp người tập khỏe hơn.
Beta-Alanine trong cơ thể hoạt động như sau:
-
Đầu tiên, phân tử glucose sẽ bị phá hủy ra để tạo nguồn năng lượng chính cho việc tập luyện.
-
Kế tiếp, lactate được sinh ra từ quá trình phá vỡ glucose của cơ bắp tạo thành các axit lactic. Axit lactic sau đó chuyển hóa thành lactate gọi là ion hydro (H+).
-
Lượng axit lúc này tăng lên cao hơn, giảm phân tách glucose là nguyên nhân làm cơ bắp bị mệt, khả năng co duỗi của cơ bắp bị cản trở khiến người tập gặp khó khăn khi nâng tạ.
-
Bổ sung Beta-Alanine sẽ thúc đẩy cơ thể tạo ra nhiều carrnosise làm giảm lượng axit lactic, từ đó cơ bắp sẽ lâu thấy mệt hơn.
Polyglyceryl - 6 Distearate là gì?
Polyglyceryl - 6 isostearate là một hỗn hợp tổng hợp của các axit béo từ axit stearic và một polyme glycerin. Nhiều vai trò trong mỹ phẩm bao gồm chất làm mềm, chất nhũ hóa và chất hoạt động bề mặt, làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt cho sữa rửa mặt dưỡng ẩm.
Polyglyceryl - 6 distearate đôi khi còn được gọi là “diester của hexaglycerol và axit stearic.” Hiếm hơn nhiều, nó có thể được gọi là hexaglycerol distearate, plurol stearique.

Công thức hóa học Polyglyceryl - 6 isostearate
Điều chế sản xuất Polyglyceryl-6 Distearate
Polyglyceryl - 6 Distearate là một thành phần tổng hợp. Tuy nhiên, nó (thường) được sản xuất từ các hợp chất có nguồn gốc thực vật có hàm lượng glycerin và axit stearic cao. Các loại thực vật phổ biến được sử dụng như một phần của quá trình này bao gồm bông, dừa, hạt cọ, hoa hướng dương và đậu thầu dầu, và một số loại cây khác. Phần lớn các sản phẩm mỹ phẩm sử dụng polyglyceryl - 6 Distearate có nguồn gốc thực vật
Tuy nhiên, cả axit stearic và glycerin cũng có thể đến từ động vật.
Axit stearic
Axit stearic là một axit béo tự nhiên có trong dừa và dầu cọ. Trong chăm sóc da, nó là một chất nhũ hóa và chất làm mềm hiệu quả giúp làm mềm và mịn da.
Nó cũng giúp củng cố hàng rào bảo vệ da chống lại sự mất nước, lão hóa, chất kích ứng và chất gây dị ứng.
Polyglycerin - 6
Polyme glycerin này là một thành phần giữ ẩm và giữ ẩm.
Cơ chế hoạt động
Polyglyceryl- 6 Distearate là một số lượng lớn các phân tử glycerin đã được liên kết với nhau để tạo ra một phân tử lớn hơn và giữ ẩm hơn. Sau đó, phần stearic được thêm vào thông qua việc bổ sung axit béo. Nó là một chất dưỡng da và hoạt động như một chất hỗ trợ khác để cho phép các thành phần tự nhiên khác kết hợp đúng cách với nhau.
Theobromine là gì?
Theobromine (đôi khi được gọi là xantheose) là chất tự nhiên có trong rất nhiều loài thực vật nhưng tập trung nhiều nhất trong hạt ca cao. Chất này có vị đắng, và như chúng ta thấy nó là thành phần chính có mặt trong các sản phẩm sô-cô-la cũng như một số loại thực phẩm khác.
Công thức hóa học của Theobromine.
Năm 1841, nhà hóa học người Nga Alexander Workresensky lần đầu tiên phát hiện theobromine trong hạt cà phê. Về sau, theobromine được tổng hợp lần đầu tiên từ xanthine bởi nhà hóa học người Đức Hermann Emil Fischer.
Cấu trúc hóa học của theobromine rất giống caffeine, đều được làm bằng carbon, hydro và oxy nguyên tử với 4 nguyên tử nitơ trong cấu trúc. Tuy nhiên, khác với caffeine, theobromine có ba nhóm methyl thay vì hai như caffeine. Ngoài ra, dù có tác động ảnh hưởng tương tự caffeine nhưng theobromine không ảnh hưởng đến cơ thể thông qua kích thích hệ thần kinh trung ương mà nó gây ra thư giãn cơ bắp của mô cơ trơn.
Do đặc tính có thể làm cho cơ thể cảm thấy no và ngăn chặn cảm giác thèm ăn nên theobromine là thành phần phổ biến trong các sản phẩm năng lượng tăng cường bổ sung dinh dưỡng và các sản phẩm giảm cân. Theobromine nói chung là an toàn với con người nhưng nếu dùng trong thời gian dài hoặc cấp tính với số lượng lớn, đặc biệt là ở người già có thể đưa đến trường hợp ngộ độc theobromine.
Theobromine được tìm thấy nhiều nhất trong sô-cô-la.
Cơ chế hoạt động của theobromine
Trong cơ thể, theobromine được chuyển hóa trực tiếp ở gan. Cụ thể, theobromine được chuyển hoá thành Xanthine, sau đó sẽ tiếp tục chuyển hóa thành Acid methyl uric, Enzyme bao gồm CYP1A2 và CYP2E1.
Isopropyl Alcohol là gì?
Isopropyl Alcohol (IPA) là một loại cồn hóa học không màu, dễ cháy, hơi ngọt và có mùi hắc nhẹ được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như Isopropanol, cồn, 2-Propanol, Propan-2-ol. Isopropyl Alcohol có công thức hóa học là CH3CHOHCH3 (C3H8O), còn được gọi là cồn tẩy rửa.
Công thức hóa học của Isopropyl Alcohol
Đối với phái đẹp, Isopropyl Alcohol là thành phần quen thuộc xuất hiện trong nhiều mỹ phẩm chăm sóc da. Trong mỹ phẩm, Isopropyl Alcohol đóng vai trò là dung môi hòa tan dưỡng chất đem lại kết cấu nhẹ mềm cho mỹ phẩm, đồng thời sát khuẩn, làm sạch cho da khô thoáng, se khít lỗ chân lông, tăng khả năng thẩm thấu, hấp thụ dưỡng chất của da; hoặc thành phần giúp bảo quản mỹ phẩm khỏi những xâm nhập của vi khuẩn, tăng tuổi thọ cho các sản phẩm mỹ phẩm.
Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2003 được công bố cho thấy khi tiếp xúc thường xuyên với các sản phẩm có cồn tẩy rửa có thể gây hại cho da vì làm cho da mất đi khả năng ngăn nước. Từ đó, chất tẩy rửa thâm nhập vào sâu bên trong ăn mòn các lớp bề mặt của da. Cồn tẩy rửa cũng phá huỷ các chất dưỡng trong da, những chất tự nhiên làm dịu và chất bảo vệ da chống lại những ảnh hưởng xấu từ môi trường.
Isopropyl Alcohol bảo vệ da chống lại những ảnh hưởng xấu từ môi trường
Thành phần gây hại thường được nhắc tới là cồn khô (alcohol denat hay ethanol). Ethanol giống như cồn bia rượu. Lí do thành phần này chịu khá nhiều tiếng xấu là do cả ethanol và alcohol denat khi sử dụng với số lượng lớn đều khiến tế bào sinh ra gốc tự do, gây lão hoá tế bào. Do đặc tính hút ẩm, ethanol rút nước, khiến da khô, nẻ, mất đi độ ẩm do lớp dầu tự nhiên bị phá huỷ. Điều này cũng xảy ra tương tự với các mỹ phẩm chứa alcohol denat và các loại alcohol khác.
Isopropyl Alcohol trong mỹ phẩm bao gồm 2 loại:
Cồn béo - Fatty Alcohol hay Emollient Alcohols: Gồm Cetearyl Alcohol, Stearyl Alcohol, Myristyl Alcohol, Acetylated Lanolin Alcohol, Lanolin Alcohol, Arachidyl Alcohol, Behenyl Alcohol. Chúng được gọi là cồn béo hay cồn tốt vì không gây kích ứng da mà giúp cân bằng độ ẩm cũng như giúp da mềm, mịn.
Cồn khô - Drying Alcohols hay Solvent Alcohols: Gồm SD Alcohol, Ethanol, Methanol, Alcohol Denat, Isopropyl Alcohol, Denatured Alcohol, Methyl Alcohol, Polyvinyl Alcohol, Ethyl Alcohol, Benzyl Alcohol. Những loại này còn được gọi là cồn khô hay cồn xấu. Chúng có khả năng khử trùng, chống khuẩn, 1 số chính là loại được dùng trong y học.
Điều chế và sản xuất Isopropyl Alcohol
Isopropyl Alcohol được điều chế bằng 3 phương pháp hydro hóa:
Hydro hóa trực tiếp: Sử dụng Propence hidrate hóa trực tiếp với nước, ở dạng lỏng hoặc dạng khí. Điều kiện xảy ra phản ứng là có áp suất và chất xúc tác của chất rắn hay axit hỗ trợ.
Hydro hóa gián tiếp: Propen phản ứng với axit sunfuric tạo thành hỗn hợp Este sunfat, sau đó thủy phân bằng cách chưng cất để tạo ra Isopropyl Alcohol.
Hydro hóa acetone: Acetone thô được hydro hóa trong pha lỏng trên niken Raney hoặc hỗn hợp đồng và oxit crom để tạo thành cồn IPA.
Cơ chế hoạt động của Isopropyl Alcohol
Isopropyl Alcohol có khả năng rửa sạch keo dính, dầu mỡ hay sơn bám trên bề mặt. Isopropyl Alcohol làm phân hủy chất béo và ADN vì thế Isopropyl Alcohol còn được dùng trong cách phòng thí nghiệm để loại bỏ ADN khỏi các mô trong phân tích gen.
Inulin là gì?
Inulin mà loại chất xơ có tên là fructan, được tìm thấy trong một số thực vật (chủ yếu trong rễ hoặc thân rễ) với tác dụng chính nhằm tích trữ năng lượng. Thực phẩm tổng hợp và thực phẩm chứa inulin phần lớn đều không có carbohydrate khác như tinh bột.
Inulin có đặc tính tan được trong nước, gần như không màu và không mùi, mang lại tác dụng giảm táo bón, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, từ đó cũng giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng và trực tràng. Ngoài ra, inulin cũng rất tốt đối với sức khỏe tim mạch.
Những thực phẩm chứa inulin có rất nhiều, bao gồm hành tím, măng tây, lúa mì, chuối, sữa bột,... Chúng ta có hai cách để bổ sung inulin hàng ngày: Sử dụng thực phẩm giàu inulin hoặc sử dụng thực phẩm chức năng có chứa inulin (bột inulin, prebiotic inulin, ngũ cốc hay thực phẩm chế biến sẵn có chứa inulin, viên nén inulin,...).
Do inulin không bị tiêu hóa bởi các enzym trong cơ thể nên chất xơ này cơ bản sẽ không có calorie. Quá trình inulin đi qua hệ tiêu hóa nhưng không bị phá vỡ hoàn toàn sẽ giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn tốt trong ruột (probiotics). Nhờ đó, inulin giúp tạo nên hệ vi sinh vật có lợi tồn tại và phát triển.
Nhờ đặc tính bôi trơn, hấp thụ nước và chống oxy hóa của mình mà inulin được dùng khá phổ biến trong sản xuất thực phẩm, giúp sản phẩm có kết cấu đồng nhất và dẻo dai hơn. Mặt khác, inulin cũng xuất hiện trong nhiều loại thực phẩm đóng gói với vai trò thay thế đường, chất béo và bột mì, thích hợp cho những người ăn kiêng.
Điều chế sản xuất inulin
Inulin được chiết xuất từ cây diếp xoăn. Loại thực vật này được nuôi trồng theo tiêu chuẩn rau hữu cơ, nguồn gốc tự nhiên, không qua biến đổi gen.
Quá trình chiết xuất: Ngâm gốc cây diếp xoăn tươi/khô trong dung môi, thu lấy dịch chiết. Tiếp đó, người ta sẽ dùng máy, tinh chế và sấy khô để tách inulin.
Cơ chế hoạt động
Inulin tan được trong nước nên có thể cung cấp chất dinh dưỡng cho hệ sinh vật ở đường ruột (các vi sinh vật hữu ích ở trong ruột non và ruột già). Khi cơ thể hấp thụ, toàn bộ lượng Inulin được di chuyển xuống ruột và thực hiện nhiệm vụ của mình:
-
Là thức ăn của vi khuẩn ở ruột, nhờ đó vi khuẩn sẽ lớn lên và phân chia để làm công việc phân hủy chất thải, làm mềm phân, tăng khả năng hoạt động của ruột. Điều này giúp chúng ta không bị phải tình trạng táo bón.
-
Góp mặt trong quá trình loại bỏ gốc tự do/chất có hại trong thức ăn ra khỏi cơ thể. Mặt khác, inulin còn có vai trò ức chế vi khuẩn có hại trong ruột già như E.coli, Clostridia, Veillonellae, Candida phát triển. Chính vì thế, inulin sẽ ngăn ngừa vấn đề nhiễm trùng đường tiêu hóa, tái sinh các vi nhung mao trong lòng ruột và cân bằng vi khuẩn đường ruột.
-
Thúc đẩy ruột già hoạt động, tăng tần suất bài tiết, giúp làm mềm phân nên sẽ dễ thải hơn, cải thiện và phục hồi hệ tiêu hóa.
-
Giúp cơ thể hấp thu muối khoáng (canxi, magiê), hỗ trợ cơ thể tổng hợp các vitamin B, hạn chế còi xương.
Methionine là gì?
Trong nhiều protein của thức ăn người ta tìm thấy aminoaxit thiết yếu ở các mô và cơ quan của cơ thể con người (cơ thể không thể tự tổng hợp).
Methionine có vai trò cấu thành nên protein và còn giữ một số nhiệm vụ khác, đặc biệt là khả năng chuyển thành phân tử chứa lưu huỳnh. Nó đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau, bao gồm bảo vệ các mô, chỉnh sửa DNA và duy trì hoạt động của tế bào.
Những phân tử này bắt buộc phải được tạo thành từ những amino acid chứa lưu huỳnh, hai axit amin đảm nhận vai trò đó là methionine và cysteine. Cysteine cơ thể tự tổng hợp được, nhưng methionine thì không, cơ thể phải hấp thụ từ bên ngoài (dược phẩm bổ sung, thức ăn).
Methionine còn giữ một vai trò quan trọng khác trong quá trình tạo ra các protein để thay thế những axit amin già và cũ.
Methionine giúp cải thiện tông màu và độ đàn hồi của da, giúp tóc khỏe mạnh và tăng cường móng tay. Để điều trị các bệnh nhiễm trùng và rối loạn khác nhau người ta thường bổ sung Methionine
Điều chế sản xuất
Hoạt chất methionine có thể chuyển đổi thành một số phân tử chứa lưu huỳnh với các chức năng quan trọng, như glutathione, taurine, SAM và creatine. Đối với các chức năng bình thường của các tế bào trong cơ thể bạn, nó là những phân tử rất quan trọng.
Cơ chế hoạt động
Hoạt chất methionin là một acid amin thiết yếu có trong thành phần của chế độ ăn và trong công thức của các chế phẩm đa acid amin để nuôi dưỡng. Để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan, Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein. Để làm giảm pH nước tiểu, Methionin còn được dùng theo đường uống. Methionin được chuyển hóa ở gan.
Men chứa kẽm là gì?
Men vi sinh, bao gồm các vi khuẩn sống và nấm men, mang lại lợi ích cho cơ thể của bạn. Vi khuẩn và nấm men tự nhiên đã hiện diện trong cơ thể, cùng với nhiều loại khác. Mỗi có thể con người có thể có đến hàng nghìn tỷ sinh vật sống giúp hỗ trợ các chức năng cũng như sức khoẻ của chúng ta. Tuy nhiên, không phải tất cả các vi khuẩn thường trú trong cơ thể đều có lợi, một số loại có thể gây hại. Và việc bổ sung men vi sinh sẽ giúp tăng cường số lượng vi khuẩn có lợi, cải thiện khả năng chống lại vi khuẩn gây hại và tăng cường hệ miễn dịch của bạn.
Bên cạnh đó, khi nói đến hỗ trợ hệ thống miễn dịch, chất dinh dưỡng có thể nghĩ đến đầu tiên là vitamin C, thường được quảng cáo là chất bảo vệ tự nhiên chống lại cảm lạnh và các bệnh lý khác. Nhưng kẽm cũng là một chất dinh dưỡng cần thiết và hiệu quả trong việc hỗ trợ hệ thống miễn dịch, hệ thống tiêu hoá khoẻ mạnh hơn.

Men chứa kẽm, đây là một sự kết hợp giữa men vi sinh và kẽm đặc biệt hỗ trợ quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng và đề kháng lại các mầm bệnh.
Điều chế sản xuất men chứa kẽm
Trong chăn nuôi, men vi sinh giàu kẽm đã được phát triển như một sản phẩm phụ gia chăn nuôi. Để sản xuất men giàu kẽm, hai chủng vi sinh vật Lactobacillus acidophilus và Saccharomyces cerevisiae (nấm men) đã được nuôi cấy bằng oxit kẽm (kẽm vô cơ). Trong quá trình sản xuất, kẽm vô cơ sẽ được chuyển đổi thành kẽm hữu cơ và mang lại hiệu quả tốt hơn.
Men chứa kẽm sử dụng ở người với các công thức sản xuất đặc biệt có thể chứa nhiều chủng lợi khuẩn kết hợp với kẽm, vitamin C hoặc với công thức sản xuất men vi sinh kết hợp cùng kẽm và vitamin D. Các chế phẩm này giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch ở cả người lớn và trẻ em.

Cơ chế hoạt động
Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu cho sự tăng trưởng và sức khoẻ của con người và động vật. Các nghiên cứu trước đây cho rằng kẽm có thể tăng cường khả năng miễn dịch, tăng trưởng, hiệu suất sinh sản và khả năng chống lại bệnh tật. Kẽm giúp bảo vệ tế bào khỏi các tác hại của gốc oxy tự do được tạo ra trong quá trình kích hoạt miễn dịch, có hiệu quả chống oxy hóa, đồng thời giúp chống lại quá trình stress oxy hóa bằng nhiều cơ chế khác nhau.
Men vi sinh là các vi sinh vật có lợi cho cơ thể, như đã đề cập ở trên, với nhiều lợi ích cho hệ tiêu hoá cũng như hệ miễn dịch ở người và động vật. Nghiên cứu cho thấy rằng, men vi sinh chứa Lactobacillus acidophilus hoặc Saccharomyces cerevisiae có tác dụng mạnh mẽ đến tình trạng chống oxy hoá và khả năng miễn dịch của động vật, giúp ức chế quá trình peroxide hóa lipid ở lợn.
Trong một điều kiện thích hợp, chế phẩm sinh học có khả năng tích lũy một lượng lớn các nguyên tố vi lượng như kẽm. Bên cạnh đó, kẽm và men vi sinh có cơ chế tác dụng khác nhau do đó được đề xuất rằng việc kết hợp sẽ giúp mang lại tác dụng hiệp đồng của men chứa kẽm.

Madecassoside là gì?
Madecassoside là hợp chất được sử dụng suốt trong nhiều thế kỷ từ xưa tới nay như là một liệu pháp thảo dược quý giá trong y học và trong chăm sóc da.Không có gì ngạc nhiên nếu bạn bắt gặp thành phần có chứa Madecassoside trong công thức nhiều loại mỹ phẩm như toner, serum, mặt nạ…
Madecassoside rất giàu axit amin, beta carotene, axit béo và có nguồn gốc thực vật nên rất lành tính. Chính vì thế, hợp chất này từ lâu rất được ưa chuộng sử dụng. Tất cả làn da bị mụn, làn da đang bị tổn thương sau khi điều trị và da nhạy cảm đều có thể sử dụng thành phần Madecassoside. Hợp chất này rất hiệu quả để trị mụn cũng như giúp gia tăng tối đa hiệu quả sử dụng vitamin C và kem chống nắng trong dưỡng da hằng ngày.
Với những làn da nhạy cảm, da dễ nổi mụn, khi trang điểm dùng các sản phẩm kem nền có chứa Madecassoside sẽ không những hạn chế được tình trạng gây bí da của lớp nền mà còn ngăn ngừa mụn khi dùng trang điểm nhiều.
Cơ chế hoạt động
Theo các nghiên cứu, Madecassoside có khả năng loại bỏ tế bào gây viêm có tên là Cytokine, đồng thời tăng sản xuất axit hyaluronic tự nhiên của da. Quá trình tái tạo các tầng biểu bì của da nhờ đó cũng được thúc đẩy, tình trạng mụn viêm nhanh chóng được làm dịu, lớp hàng rào bảo vệ da cũng được củng cố.
Madecassoside còn kích thích sự tổng hợp collagen I và III – 2 collagen tác động trực tiếp lên sự thay đổi của da, từ đó ngăn ngừa sự suy giảm collagen và loại bỏ các gốc tự do gây hại cho da.
Moroccan Lava Clay là gì?
Moroccan Lava Clay là một loại đất sét còn được gọi là Rhassoul hoặc Ghassoul, loại đất sét này được chiết xuất từ trầm tích trên dãy núi Atlas ở Ma-rốc, nó được biết đến là một loại đất sét màu nâu nhạt thường được gọi là Vua của các loại đất sét. Đất sét được chiết xuất thủ công bằng tay và sau đó phơi nắng cho khô.
Moroccan Lava Clay được sử dụng trong bí quyết làm đẹp của chị em phụ nữ qua bao thời đại, ngay từ thời La Mã và Ai Cập cổ đại. Trong nhiều thế kỷ, các chị em đã sử dụng Moroccan Lava Clay để chữa bệnh và làm đẹp.
Moroccan Lava Clay là đất sét chứa rất giàu khoáng chất được biết đến như Kali, Sắt, Silica và Magie. Nó có tác dụng làm sạch da mà không loại bỏ lớp dầu tự nhiên trên da. Nó không làm khô da và hoạt động tốt cho mọi loại da. Nó đã hoạt động tốt ngay cả đối với làn da nhạy cảm.
Điều chế sản xuất Moroccan Lava Clay
Moroccan Lava Clay là một loại đất sét được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên không qua quá trình tổng hợp hóa học, cũng như cái tên nói lên nguồn gốc, loại đất sét này được chiết xuất từ trầm tích trên dãy núi Atlas ở Ma-rốc.
Cơ chế hoạt động
Đất sét Rhassoul chứa đầy các nguyên tố kim loại mang điện tích âm. Năng lượng từ trường này hút ra các chất độc tích điện dương và liên kết với chúng để khi bạn rửa sạch đất sét, các chất độc có chủ đích sẽ đi theo nó. Vì lý do này, đất sét Rhassoul được sử dụng như một chất khử độc cho da và cho tóc.
Moroccan Lava Clay với đặc tính tự nhiên mang lại, nó có khả năng tẩy tế bào chết nhẹ nhàng, loại bỏ tế bào chết, giúp làn da được cải thiện độ đàn hồi. Làm mịn kết cấu da và cải thiện sức khỏe làn da. Khi sử dụng trên da đầu, đất sét Moroccan làm giảm cảm giác khó chịu do ngứa hoặc bong tróc.
Ngoài ra đất sét Moroccan còn có thể làm sạch hiệu quả vùng da dễ bị mụn. Với khả năng chống viêm và khử trùng Moroccan Lava Clay làm cho nó trở thành một lựa chọn tốt cho các bệnh trên da như bệnh chàm. Đặc biệt đất sét Moroccan có khả năng kích thích tái tạo da rất tốt.
Lecithin là gì?
Lecithin là chất béo tự nhiên được tìm thấy ở nhiều nguồn động, thực vật. Trong cơ thể, lecithin được sản xuất ở gan.
Tuy nhiên, ngày nay chất lecithin đã được thương mại dùng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và y tế. Các sản phẩm chứa chất bổ sung lecithin có thể dùng trong điều trị cholesterol cao như một biện pháp hỗ trợ cũng như dùng trong điều trị viêm loét đại tràng, ...
Trong thực phẩm, lecithin thường có nguồn gốc chủ yếu là từ đậu nành (bán dưới dạng viên nang), bên cạnh đó là từ hạt hướng dương (có cả dạng bột và dạng lỏng), trứng…. Trong khi đó, mỡ động vật, cá, bắp ít khi được dùng chế biến lecithin. Lưu ý là tuy đậu nành phổ biến nhưng lecithin từ hướng dương mới là lựa chọn tốt cho những người tránh sử dụng thực phẩm biến đổi gen. Quá trình chiết xuất lecithin từ hướng dương cũng ít sử dụng hóa chất hơn từ đậu nành.
Lecithin không phải một chất đơn lẻ mà là một nhóm các chất. Nó vừa được dùng như một chất bổ sung chất béo thiết yếu vừa được sản xuất cho nhiều mục đích khác. Chính vì mang lại nhiều tác dụng nên chúng ta cần phải sử dụng đúng liều lượng, hợp lý để không gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.
Điều chế sản xuất
Trước đây, lecithin được sản xuất từ não bò, nhưng về sau nó được chuyển sang chiết xuất từ trứng, gan (do những liên quan đến vấn đề về bệnh bò điên). Tuy nhiên, hiện nay hai loại lecithin phổ biến nhất được sản xuất đó là loại chiết xuất từ hạt hướng dương (Sun Flower Lecithin) và loại chiết xuất từ đậu nành (Soy Lecithin).
Cơ chế hoạt động
Lecithin hoạt động như một chất nhũ hóa, có nghĩa là nó làm cho chất béo và dầu không trộn lẫn với các chất khác.
Isopropyl myristate (còn được gọi là dầu IPM, 1-Methylethyl tetradecanoate, Isopropyl tetradecanoate) là một hợp chất hữu cơ từ Isopropyl Alcohol và Acid Myristic (có nguồn gốc từ thực vật). Đặc tính của Isopropyl myristate là chất lỏng có độ sánh nhẹ, không màu, không tan trong nước nhưng có thể tan trong silicon và các hydrocacbon.
Isopropyl myristate chịu được độ pH rộng và có thể tương thích với hầu hết các chất hoạt động bề mặt, các chất làm sạch. Isopropyl myristate có độ nhớt rất thấp nên rất dễ bôi trơn cũng như dễ thẩm thấu vào da. Nó giúp cho các dưỡng chất trong sản phẩm có thể hấp thụ tốt vào da.
Được đánh giá là chất khá lành tính, Isopropyl myristate không gây ảnh hưởng cho sức khỏe người sử dụng. Tuy nhiên, theo khuyến cáo từ các chuyên gia, nên dùng Isopropyl myristate với tỷ lệ trong khoảng từ 1 – 20% để phát huy tối đa công dụng cũng như không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào, chẳng hạn như tình trạng kích ứng da, da nổi mẩn đỏ, dị ứng, nổi mụn,…
Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl là gì?
Lauryl Peg-9 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone là một chất lỏng nhũ hóa silicone. Nó là một loại Polymer Silicone phân nhánh có khả năng tan trong nước và dầu. Số PEG sau trong tên thành phần (tức là PEG-9) tương ứng với số đơn vị được lặp lại của Ethylene Glycol. Nếu con số theo ký hiệu PEG càng lớn thì phân tử sẽ càng “nặng” và càng phức tạp.
Điều chế sản xuất
Lauryl peg-9 polydimethylsiloxyethyl là một polyme silicone phân nhánh, còn được gọi là polysiloxan (silicone nguyên tố và oxy). Sau đó, nó được liên kết với PEG-9 với một quá trình được gọi là ethoxyl hóa hoặc sửa đổi polyethylene glycol. Ở đây số liên kết với PEG là đơn vị lặp lại của ethylene glycol, số lượng càng lớn thì phân tử càng nặng.
![]()
Lauryl peg-9 polydimethylsiloxyethyl là một polyme silicone phân nhánh
Cơ chế hoạt động
Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl là một chất lỏng nhũ hóa silicone với công dụng chính là giúp công thức trở nên dễ tán hơn (các sắc tố hoặc các thành phần chống nắng vật lý). Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone có cả đầu ưa nước và ưa dầu nên sẽ giúp Titanium Dioxide và Zinc Oxide được phân tán đều trên da, mang lại hiệu quả chống nắng tốt hơn, đồng thời nó cũng giúp giảm thiểu vệt trắng trên da do sử dụng thành phần chống nắng vật lý. Đây cũng chính là lý do Lauryl PEG-9 Polydimethylsiloxyethyl Dimethicone xuất hiện nhiều trong các sản phẩm trang điểm như phấn mắt và che khuyết điểm.
Lauryl Peg-9 Polydimethylsiloxyethyl ưa béo với khả năng nhũ hóa W / Si và W/O tuyệt vời. Nó có khả năng nhũ hóa tốt cho dầu silicon và dầu không silicon, và khả năng phân tán tuyệt vời cho các vật liệu dạng bột. Sản phẩm có mùi đặc trưng nhẹ.
Sản phẩm liên quan