Octyldodecanol
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Octyldodecanol là gì?
Octyldodecanol viết tắt của 2-octyl dodecanol là một dung môi hòa tan chất béo, không màu, không mùi, lỏng sệt, tan hoàn toàn trong dầu nền, cồn nhưng không tan trong nước.
Đây cũng là chất được dùng phổ biến trong các công thức mỹ phẩm bởi đặc tính ổn định trong nền sản phẩm và có phổ pH rộng, dễ dàng kết hợp với các hoạt chất khác. Octyldodecanol là chất giữ ẩm cho da và tóc, ổn định các loại kem và là dung môi cho các thành phần nước hoa, Acid salicylic.
Riêng với các sản phẩm chăm sóc tóc, Octyldodecanol thường được sử dụng như một chất làm mềm, chất nhũ hóa, chất tăng kết cấu và chất chống tạo bọt.
Tuy nhiên, khi áp dụng Octyldodecanol trong mỹ phẩm tuyệt đối phải áp dụng tiêu chuẩn CGMP mới đảm bảo chất lượng và độ an toàn khi sử dụng.

Điều chế sản xuất
Octyldodecanol được điều chế từ phản ứng chuyển nhóm cacboxyl (-COOH) của các loại dầu tự nhiên thành nhóm hydroxyl (-OH).
Cơ chế hoạt động
Octyldodecanol là một loại rượu béo chuỗi dài. Chất này có tác dụng như một chất làm mềm do độ ổn định thủy phân trong cấu trúc hóa học nên phù hợp cho các công thức cần có phạm vi pH rộng.
Octyldodecanol có tác dụng tạo nhũ tương và ngăn nhũ tương phân tách thành dầu và nước. Đây cũng là thành phần giúp cải thiện kết cấu của công thức sản phẩm, hoạt động như một chất chống tạo bọt và làm giảm xu hướng tạo bọt khi sản phẩm được lắc.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
GLA là gì?
GLA (Gamma Linolenic Acid) là một loại acid béo thiết yếu trong cơ thể, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trong tự nhiên, GLA được tìm thấy trong chiết xuất dầu của cây hoa anh thảo, cây lưu ly, hạt nho đen, hạt gai dầu.
Một loạt các Prostaglandin như Prostaglandin E1 được sản sinh từ GLA có chức năng kiểm soát sưng, đau, huyết áp, cân bằng chất lỏng, đông máu, sản sinh hormone và hoạt động của hormone.
GLA cũng giữ vai trò quan trọng đối với sức khỏe của làn da. Khi da gặp tình trạng khô, bong tróc và thô ráp dù đã dưỡng ẩm, điều đó có thể do cơ thể đang thiếu GLA.
Các vấn đề về da như viêm da dị ứng, chàm, da khô, bệnh vẩy nến, tăng mất nước qua biểu bì (TEWL) và suy giảm chức năng hàng rào biểu bì cũng có liên quan đến sự thiếu hụt GLA.
GLA qua đường uống và bôi đều có hiệu quả trong việc điều trị các rối loạn về da, mụn trứng cá cũng như giảm mẩn đỏ và ban đỏ do bức xạ UV và duy trì làn da khỏe mạnh. Thành phần acid béo của cây lưu ly chứa 20 - 24% GLA, dầu hoa anh thảo là 8 - 10% GLA và dầu nho đen chứa 15 - 17%. Trong đó, phổ biến hơn cả là dầu cây lưu ly được dùng như một thành phần trong các công thức bôi ngoài da để điều trị các tình trạng da khác nhau bao gồm da khô, chàm, vết thương và viêm da.

Điều chế sản xuất
Các sản phẩm tinh dầu thường được sản xuất bằng công nghệ ép nhiệt ở nhiệt độ cao lên đến 150 độ C để tinh chế ra dạng tinh dầu lỏng. Phương pháp này dễ thực hiện và có chi phí đầu tư thấp. Tuy nhiên, nhiệt độ ép quá cao sẽ khiến cho GLA dễ dàng bị biến đổi sang chất khác hay mất hoặc giảm đi hiệu quả của sản phẩm với sức khỏe. Để khắc phục những nhược điểm trên, công nghệ ép lạnh tinh dầu đã ra đời. Ép lạnh là công nghệ sử dụng máy ép ly tâm, tránh tạo nhiệt, để chắt lọc từng giọt tinh dầu tinh khiết.
Cơ chế hoạt động
GLA là một acid béo omega-6, mà cơ thể có thể chuyển đổi thành các chất làm giảm viêm và tăng trưởng tế bào.
Glycyrrhiza Inflata Root Extract là gì?

Glycyrrhiza Inflata Root Extract hay còn gọi là chiết xuất cam thảo tồn tại ở dạng dung dịch, mùi giống mùi sâm, màu nâu đậm, tan trong nước và không tan trong dầu. Chúng được bảo quản khi dùng với Sodium Benzoate, Potassium Sorbate ở tỉ lệ nhỏ với nhiệt độ từ 10 – 25 độ C. Ngoài các đặc tính trên cam thảo còn được sử dụng để giữ màu khi nhuộm tóc.
Glycyrrhiza Inflata Root Extract có các thành phần chính bao gồm Water, Glycerin, Root Extract, Glycyrrhiza Glabra. Theo các nhà nghiên cứu thì hoạt chất này có tác dụng làm trắng da vượt trội, phục hồi làn da bị rám nắng và ngứa rát. Ngoài ra, chất Licochalcone trong Glycyrrhiza Inflata Root Extract còn giúp kiểm soát lượng dầu trên da. Đây cũng là một trong những giải pháp hiệu quả cho những người đang bị mụn trứng cá và da nhờn.
Trong mỹ phẩm, Glycyrrhiza Inflata Root Extract thường được sử dụng bởi 1 trong 3 loại cam thảo dưới đây. Mỗi loại có một công dụng hay một đặc tính riêng biệt gồm: Glycyrrhiza Inflata, Glycyrrhiza Gcabra và Glycyrrhiza Uralensis.
Trong y học cổ truyền, đây là loại dược liệu được sử dụng lâu đời có công dụng cải thiện các vấn đề về tiêu hóa. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây cho thấy, trong cam thảo có chứa Flavonoid, Glycosides… là những chất có khả năng chống oxy hóa. Do đó, Glycyrrhiza Inflata Root Extract đang dần được ứng dụng vào các sản phẩm làm đẹp.
Điều chế sản xuất
Glycyrrhiza Inflata Root Extract được chiết xuất từ rễ cây cam thảo, một loài thực vật có hoa thuộc chi Cam thảo trong họ Đậu, có nguồn gốc từ Địa Trung Hải.
Insulin Pork là gì?
Insulin là hormone từ các tế bào đảo tụy ở tuyến tụy tiết ra. Insulin được tạo ra bằng cách phân lập tuyến tụy của động vật như bò và lợn từ những năm 1920-1980. Insulin người và lợn có sự khác biệt trong thành phần amino acid. Khi dùng insulin có nguồn gốc từ lợn đã gây ra một số tác dụng phụ. Quá trình sản xuất và làm tinh khiết insulin giai đoạn đó còn gặp nhiều khó khăn.
Công ty Genetech (Hoa Kỳ) đã sản xuất insulin bằng kỹ thuật di truyền đầu tiên vào năm 1982. Đây là lần đầu tiên các nhà nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học vào dược phẩm thành công và sản phẩm được đưa ra thị trường.
Insulin chuyển hóa các chất carbohydrate trong cơ thể, insulin tác dụng đến việc chuyển hóa gan và các mô mỡ thành năng lượng ATP cung cấp cho hoạt động cơ thể. Insulin tổng hợp ở tế bào beta trong đảo tụy từ bộ máy tổng hợp protein trong tế bào, và có thể làm giảm nồng độ glucose trong máu.
Điều chế sản xuất
Các nhà nghiên cứu lần đầu tiên đã ứng dụng công nghệ sinh học vào dược phẩm thành công là năm 1982. Sản phẩm insulin là của Công ty Genetech được sản xuất bằng kỹ thuật di truyền đầu tiên.
Người ta dùng kỹ thuật tái tổ hợp AND chuyển gen mã hóa insulin vào tế bào vi khuẩn, E.coli sẽ sinh tổng hợp tạo ra loại peptit khi được nuôi cấy trong môi trường thích hợp.
Sản xuất theo quy trình sau: Cần chuẩn bị đoạn oligonucleotide mã hóa cho insulin: Theo trình tự cấu trúc các amino acid của insulin, có 2 chuỗi polypeptid A và B nối với nhau bằng hai cầu disulfur và 51 amino acid. Người ta đã mã hoá cho hai chuỗi A, B và tạo dòng gen tách biệt.

Phương pháp dùng plasmid của vi khuẩn hay nấm men, bằng enzyme hạn chế cắt plasmid. Nối đoạn gen mã hóa cho insulin tạo vector tái tổ hợp (pBR322), chuyển vector pBR322 vào vi khuẩn E.coli.
Vi khuẩn E.coli được lên men ở môi trường phù hợp, tách chiết thu được sản phẩm là polypeptid A và B. Trộn hai loại peptid bằng phương pháp hóa học enzym để xử lý để tạo cầu disulfur.
Cơ chế hoạt động
Insulin cần được gắn vào tế bào đích thông qua thụ cảm thể (receptor) của insulin trên bề mặt tế bào để phát huy tác dụng.
Acid formic là gì?
Acid formic là dạng hợp chất acid hữu cơ đơn giản nhất trong nhóm Cacboxylic với công thức là HCOOH hoặc CH2O2. Thành phần này là một sản phẩm trung gian trong tổng hợp hóa học và cũng xuất hiện trong tự nhiên. Phần lớn hợp chất này có trong nọc độc và vòi đốt của nhiều loại côn trùng thuộc bộ cánh màng như con ong, con kiến, chủ yếu là các loài kiến.

Acid fomic còn có những tên gọi khác nhau như Acid metanoic, Acid hydrocacboxylic, Acid aminic, Andehit formic…
Đây là chất lỏng, không màu, dễ bốc khói, hòa tan trong nước và các chất dung môi hữu cơ phân cực và hòa tan một ít trong các Hydrocacbon.
Mặc dù là một Acid yếu nhưng so sánh trong dãy đồng đẳng Acid cacboxylic no, đơn chức, mạch hở thì Acid formic lại là axit mạnh nhất, mạnh hơn cả Acid cacbonic (H2CO3) bởi vì hiệu ứng dồn mật độ electron trong nhóm Cacboxyl (-COOH).
Trong Hydrocacbon và trong pha hơi, Acid formic bao gồm các chất Dimer liên kết Hydro chứ không phải là các phân tử riêng lẻ.
Trong ngành công nghiệp hóa chất, Acid formic từ lâu đã được coi là một hợp chất hóa học chỉ được sử dụng trong công nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, vào cuối những năm 1960, Acid formic đã trở thành sản phẩm phụ của quá trình sản xuất Acid acetic. Ngày nay Acid formic được sử dụng ngày càng nhiều như một chất bảo quản và kháng khuẩn trong thức ăn chăn nuôi.
Điều chế sản xuất
Ngay từ thế kỷ 15, một số nhà giả kim và nhà tự nhiên học đã biết rằng đồi kiến tỏa ra hơi acid. Người đầu tiên mô tả sự phân lập của chất này bằng cách chưng cất một số lượng lớn xác kiến là nhà tự nhiên học người Anh John Ray vào năm 1671. Kiến tiết ra Acid formic để tấn công và phòng thủ. Acid fomic lần đầu tiên được tổng hợp từ Acid hydrocyanic bởi nhà hóa học người Pháp Joseph Gay-Lussac. Năm 1855, một nhà hóa học người Pháp khác, Marcellin Berthelot, đã phát triển một phương pháp tổng hợp từ Carbon monoxide tương tự như phương pháp được sử dụng ngày nay.
Acid formic được tổng hợp trong phòng thí nghiệm bằng hai cách:
- Nung nóng Acid oxalic trong Glixerol khan và chiết bằng cách chưng hơi.
- Thủy phân Acid etyl isonitrile với chất xúc tác là dung dịch HCl.
Trong công nghiệp, Acid fomic có thể thu được bằng các cách:
Một số lượng đáng kể Acid fomic được sản xuất qua quá trình điều chế các chất khác, đặc biệt là Acid acetic. Đây là quá trình được gọi là chiết xuất sản phẩm phụ.
Metanol tác dụng với Cacbon monoxide dưới sự xúc tác của một bazơ mạnh sẽ sẽ tạo ra Metyl fomiat, một dẫn xuất của Acid fomic. Sau đó, tiến hành phản ứng thủy phân của Metyl fomiat tạo ra Acid fomic.
Để quá trình thủy phân trực tiếp Metyl fomiat, nhà sản xuất thực hiện quá trình gián tiếp khi cho Metyl fomiat phản ứng với Amoniac để tạo ra Formamide và sau đó thủy phân Formamide bằng Acid sulfuric để tạo ra Acid formic.
Cơ chế hoạt động
Acid formic thể hiện tính chất của nhóm Cacboxyl (-COOH) như sau:
Đặc trưng nổi bật của nhóm này chính là phản ứng Este hóa. Đây là phản ứng thuận nghịch được xúc tác nhờ Acid sunfuric đặc và nhiệt độ.
Tính chất cuối cùng đó là phản ứng tráng gương hay còn được gọi là phản ứng tráng bạc. Đây là loại phản ứng đặc trưng của Andehit. Đặc trưng của phản ứng tráng gương là tính khử. Khi nhóm chức Anđehit tác dụng với AgNO3 hoặc Ag2O trong môi trường NH3 tạo ra Ag.
Boron Nitride là gì?
Boron Nitride là hợp chất không quá xa lạ với phái đẹp bởi loại hợp chất tạo hiệu ứng chiếu sáng này là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm. Ở điều kiện thường, Boron Nitride ở dạng bột màu trắng giống như bột talc, có thể phản chiếu lấp lánh dưới đèn màu.
Boron Nitride ở dạng bột màu trắng giống như bột talc
Boron Nitride xuất hiện trong các loại sản phẩm như kem nền, phấn phủ, son môi,… nhờ khả năng cải thiện độ láng mịn cho làn da. Đặc điểm nổi trội của Boron Nitride là khả năng liên kết các phân tử nhỏ giúp tăng cường độ bám dính trên bề mặt của các loại mỹ phẩm, giữ cho son môi, phấn phủ, kem nền được giữ lâu hơn và mang lại cảm giác mịn màng, căng bóng cho làn da. Đối với son môi, Boron Nitride là thành phần “vàng” bởi chúng có thể giúp lớp son được phân tán đều trên bề mặt môi mà không tạo cảm giác nhờn, rít.
Boron Nitride - thành phần quen thuộc trong nhiều loại mỹ phẩm
Điều chế sản xuất Boron Nitride
Trong phòng thí nghiệm, Boron Nitride được điều chế từ phản ứng hóa học giữa Boron trioxit (B2O3) hoặc Axit boric (H3BO3) với Amoniac (NH3) hoặc Urê (CO (NH2) 2) trong môi trường Nitơ:
B2O3 + 2NH3 → 2BN + 3 H2O (T =900°C).
B(OH)3 + NH3 → BN + 3H2O (T =900°C).
B2O3 + CO(NH2)2 → 2BN + CO2 + 2H2O (T >1000°C).
B2O3 + 3CaB6 + 10N2 → 20BN + 3CaO (T >1500°C).
Cơ chế hoạt động của Boron Nitride
Boron Nitride tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, tương tự như dạng cấu trúc của Carbon. Hợp chất này hoạt động như một chất khoáng trong mỹ phẩm cải thiện khả năng bám dính của mỹ phẩm trên da.
Certofoed Organic Lemon Essential Oil là gì?
Certofoed Organic Lemon Essential Oil là loại tinh dầu được chiết xuất từ vỏ chanh tây hữu cơ, mang lại nhiều công dụng tuyệt vời trong làm đẹp và điều trị bệnh. Cây chanh rất quen thuộc, có nguồn gốc từ châu Á và được ứng dụng vào chữa các bệnh truyền nhiễm từ ngàn xưa. Chanh có đặc tính sát trùng, chống vi khuẩn nên được những thủy thủ trong Hải quân Hoàng gia Anh dùng trong khi chèo thuyền để bảo vệ bản thân trước sự tàn phá của bệnh thiếu máu và thiếu vitamin.

Bên cạnh đó, cả quả chanh và tinh dầu của nó từ rất lâu đã được sử dụng trong y học để điều trị muôn vàn các vấn đề sức khỏe. Ngày nay, Certofoed Organic Lemon Essential Oil đã được sử dụng rộng rãi trong nền công nghiệp mỹ phẩm, nước hoa, trong thực hành ẩm thực nhằm giúp làm đẹp da cũng như xoa dịu tinh thần khi căng thẳng, thiếu sự tập trung.
Thành phần hóa học chính có trong Certofoed Organic Lemon Essential Oil bao gồm:
-
Pinene: Có vai trò quan trọng trong các hoạt động chống viêm, chống nhiễm trùng, giúp giảm ho và khó thở;
-
Camphene: Có khả năng làm dịu, chống oxy hóa và kháng viêm.
-
Sabinene: Có đặc tính chống oxy hóa, kháng vi khuẩn và nấm cũng như kháng viêm.
-
Myrcene hoạt tính: Có khả năng chống viêm, chống đột biến, giảm đau và an thần.
-
Linalool: Có khả năng làm giảm viêm và giảm đau, xoa dịu tâm trạng và cải thiện giấc ngủ.
-
Limonene: Hợp chất có khả năng kích thích hệ thần kinh, cân bằng tâm trạng, giảm cảm giác thèm ăn, giải độc.
-
Nerol: Có khả năng chống oxy hóa, chống viêm, giúp cân bằng, an thần và giảm đau.
-
Neral: Có khả năng kháng viêm.
Điều chế sản xuất
Certofoed Organic Lemon Essential Oil nguyên chất được chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh vỏ của quả chanh - vốn chứa nhiều tuyến dầu hoạt tính nhất.
Sau quá trình chiết xuất, tinh dầu chanh hữu cơ thu được có kết cấu lỏng, dạng nước, màu vàng nhạt, dậy mùi hương.
Biosaccha-Ride Gum-1 là gì?
Biosaccharide gum-1 là một loại anion polysaccharide được được từ quá trình lên men vi sinh, cấu trúc mạch dài gồm L-fucose, D-galactose, axit galacturonic.
Biosaccharide gum-1 giàu chất fucose nên có khả năng tham gia điều chỉnh tính nhạy cảm của da. Biosaccharide gum-1 có ái lực đặc biệt với keratinocytes nên góp phần điều chỉnh các thông điệp tế bào thông qua các thụ thể màng của keratinocytes.

Ngoài ra, Biosaccharide gum-1 còn có khả năng điều chỉnh cơ chế ngoại di truyền nhờ sự kích thích của sirtuins-1 - loại enzyme chống lão hóa da, dưỡng ẩm, giúp làm dịu da.
Điều chế sản xuất
Biosaccharide Gum-1 là thành phần được tạo ra từ sorbitol (một phân tử đường) thông qua quá trình lên men.
Cơ chế hoạt động
Biosaccharide Gum-1 hoạt động bằng cách liên kết nước với lớp biểu bì, từ đó tạo ra một lớp màng liên kết độ ẩm trên da. Cơ chế này giúp mang lại cảm giác mềm mại, mịn màng cho làn da.
Bên cạnh đó, Biosaccharide Gum-1 còn được cho là có chức năng như một chất chống kích ứng.
Homosalate là gì?
Kem chống nắng hóa học là sản phẩm rất phổ biến trên thị trường hiện nay. Chúng chứa các chất hữu cơ có khả năng hấp thu, chuyển hóa tia UV thành dạng năng lượng thấp hơn và an toàn hơn với làn da. Nhờ đặc tính có kết cấu mỏng nhẹ và khả năng chống nắng vượt trội, từ lâu kem chống nắng hóa học đã trở thành lựa chọn hàng đầu của nhiều chị em phụ nữ trong bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời.

Homosalate là một hợp chất hữu cơ có mặt trong công thức của mỹ phẩm chăm sóc, đặc biệt là kem chống nắng. Còn được gọi là Homomenthyl salicylate, thành phần này thường được sử dụng trong các loại mỹ phẩm kem chống nắng do đặc tính hấp thụ tia UV, giúp ánh nắng mặt trời khi chiếu đến da đều sẽ bị hấp thụ hết trên bề mặt da mà không gây ảnh hưởng xấu đến lớp da bên dưới.
Homosalate là một chất hấp thụ UV-B dạng lỏng, có khả năng hòa tan hiệu quả trong dầu. Chính vì vậy, chất Homosalate được nhiều chuyên gia, bác sĩ da liễu đánh giá cao ở khả năng chống nắng. Homosalate có thể ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp của da với các tia có hại trong ánh nắng mặt trời, bằng cách hấp thụ tia cực tím (UV). Đặc biệt là tia UVB sóng ngắn, có liên quan đến tổn thương DNA và tăng nguy cơ ung thư da.

Tuy nhiên, khi Homosalate được hấp thụ, thành phần này sẽ tích tụ trên các bộ phận cơ thể nhanh hơn so với khả năng bạn có thể loại bỏ nó. Khi đó, Homosalate sẽ trở thành chất độc hại, gây cản trở hocmon.
Điều chế sản xuất Homosalate
Homosalate là một hợp chất hữu cơ được tạo thành từ quá trình este hóa Fischer-Speier của Salicylic Acid và 3,3,5-Trimethylcyclohexanol, chất sau là dẫn xuất Hydro hóa của Isophorone.
Cơ chế hoạt động của Homosalate
Homosalate hay các thành phần chống nắng khác (oxybenzone, avobenzone, octisalate, octocrylene octinoxate) trong kem chống nắng đều có cơ chế hoạt động giống như một miếng bọt biển, hấp thụ các tia nắng mặt trời. Những loại kem chống nắng này có xu hướng dễ thoa vào da hơn mà không để lại cặn trắng.
Hydrogenated Polyisobutene Polymer là gì?
Hydrogenated Polyisobutene Polymer là hợp chất khá phổ biến trong công nghiệp làm đẹp, đặc biệt là trong sản xuất mỹ phẩm. Ở điều kiện thường, hợp chất này ở dạng chất lỏng, không có màu nhưng có kết cấu ổn định và dày.
Công thức hóa học của Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Đối với phái đẹp, Hydrogenated Polyisobutene Polymer là thành phần quen thuộc trong các bảng thành phần công thức mỹ phẩm như kem dưỡng ẩm da, lotion, phấn nền, kem chống nắng,… nhờ khả năng cấp ẩm cao cho da và kích thích tái tạo các tế bào dưới da. Nhờ kết cấu thành phần đơn giản, vững chắc, Hydrogenated Polyisobutene Polymer tạo độ mịn màng căng mướt cho da mà không gây mẩn ngứa hay kích ứng cho làn da.
Ngoài ra, sự liên kết phân tử trong hợp chất Hydrogenated Polyisobutene Polymer còn giúp tạo ra một màng ngăn cản sự mất nước đáng kể của da vào mùa khô mà không gây ra cảm giác bí rít lỗ chân lông. Một công dụng nổi bật khác của hợp chất dưỡng ẩm Hydrogenated Polyisobutene Polymer là có thể thay thế các loại dầu khoáng gây hại cho da trong mỹ phẩm nhờ khả năng nhũ hóa cao.
Điều chế sản xuất Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Hydrogenated Polyisobutene Polymer thường được sản xuất bằng phương pháp trùng hợp Isobutene. Quá trình trùng hợp được bắt đầu bằng các axit Bronsted hoặc Lewis mạnh.
Phương pháp điều chế công nghiệp thông thường của Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Cơ chế hoạt động của Hydrogenated Polyisobutene Polymer
Hydrogenated Polyisobutene Polymer được các chuyên gia khuyến nghị về độ an toàn cao và hoàn toàn lành tính với làn da nếu được sử dụng đúng tỷ lệ và nồng độ cho phép. Hợp chất này hoạt động nhẹ nhàng trên da, thích hợp với nhiều loại da khác nhau, không tạo cảm giác nhờn rít, không kích thích tiết dầu trên bề mặt da.
Hydrogenated Polyisobutene Polymer hoạt động linh hoạt và hoàn toàn có thể kết hợp với các loại dầu, sáp có độ nhũ hóa tương đồng và độ ổn định cao. Các phân tử Hydrogenated Polyisobutene Polymer liên kết nhanh chóng trên bề mặt da tạo ra lớp màng bảo vệ vô hình giúp hạn chế tình trạng mất nước cũng như kích thích các tế bào biểu bì dưới da tái tạo và phát triển.
Hydrogenated Polyisobutene Polymer tạo ra lớp màng bảo vệ da khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường
Beta-Sitosterol là gì?
Beta-sitosterol hay β-Sitosterol (C29H50O) là chất được tìm thấy trong thực vật, cụ thể là trong trái cây, rau, quả và hạt. Ngoài ra, Beta-sitosterol còn có sẵn trong dạng bổ sung chế độ ăn uống.
Được các nhà hóa học gọi là "ester sterol của thực vật”, Beta-sitosterol có thể sử dụng để làm thuốc, mang lại một số lợi ích nhất định cho sức khỏe. Cụ thể như Beta-sitosterol có khả năng làm giảm mức cholesterol bằng cách hạn chế lượng cholesterol vào cơ thể chúng ta. Mặt khác, Beta-sitosterol còn có khả năng liên kết cùng tuyến tiền liệt giúp làm giảm sưng/viêm.

Cơ chế hoạt động
Có công thức phân tử tương tự cholesterol, Beta-sitosterol còn được gọi là sterol thực vật. Beta-sitosterol hoạt động như một chất oxy hóa tự nhiên, có khả năng ức chế sterol methyltransferase, làm giảm cholesterol máu, giảm viêm sưng trong bệnh phì đại lành tính tiền liệt tuyến (BPH).
Hydroxyethyl Acrylate là gì?
Hydroxyethyl Acrylate là chất hữu cơ dạng lỏng, trong suốt, có tỉ trọng nhẹ hơn nước và thể khí của Hydroxyethyl Acrylate có tỉ trọng nặng hơn không khí. Hydroxyethyl Acrylate có tính ăn mòn cao, có thể tự trùng hợp tỏa nhiệt khi tiếp xúc với nguồn nhiệt hoặc bị nhiễm tạp chất. Hydroxyethyl Acrylate được sử dụng nhiều trong ngành công nghiệp polymer hóa dẻo.
Đặc tính lý hóa:
-
Dạng: Lỏng, không màu.
-
Khối lượng phân tử: 116.11 g/mol.
-
Nhiệt độ sôi: 191 °C.
-
Nhiệt độ nóng chảy: - 60.2 °C.
Công thức hóa học của Hydroxyethyl Acrylate
Điều chế sản xuất Hydroxyethyl Acrylate
Hydroxyetyl acrylat có thể được điều chế bằng quá trình tổng hợp copolyme khối lưỡng tính bằng phản ứng trùng hợp qua trung gian nitroxit. Ngoài ra, nó có thể được sử dụng để điều chế poly đã điều chỉnh (hydroxyetyl acrylat) bằng cách trùng hợp gốc chuyển nguyên tử.
Cơ chế hoạt động
Hydroxyethyl Acrylate xuất hiện là dạng chất lỏng trong suốt không màu, ít đặc hơn nước, hơi nặng hơn không khí. Ăn mòn mô, có thể trùng hợp tỏa nhiệt nếu bị nung nóng hoặc bị nhiễm bẩn. Nếu quá trình trùng hợp diễn ra bên trong vật chứa, vật chứa có thể bị vỡ dữ dội, dùng để làm chất dẻo.
Hydrogenated lecithin soybean là gì?
Lecithin là một hỗn hợp tự nhiên của các diglycerid của stearic, palmitic, và axit oleic, liên kết với este choline của axit photphoric, thường được gọi là phosphatidylcholine. Hydrogenated Lecithin là sản phẩm của quá trình hydro hóa Lecithin có kiểm soát. Các lớp kép của các phospholipid này trong nước có thể tạo thành liposome, một cấu trúc hình cầu, trong đó các chuỗi acyl nằm bên trong và không tiếp xúc với pha nước. Lecithin và Hydrogenated Lecithin được sử dụng trong một số lượng lớn các công thức mỹ phẩm như các chất dưỡng da - các chất khác và như các chất nhũ hóa chất hoạt động bề mặt
Điều chế sản xuất Hydrogenated lecithin soybean
Hydrogenated Lecithin soybean là một nguyên liệu thô, sự xuất hiện của lecithin hydro hóa có thể khác nhau tùy thuộc vào nguồn. Nó có thể được sản xuất tổng hợp hoặc có thể có nguồn gốc từ động vật (lòng đỏ trứng là một nguồn) hoặc thực vật.
Các mô tả Hydrogenated Lecithin soybean có từ dạng bột màu trắng đến màu be xám.
Hydrogenated Lecithin soybean là hoạt chất mỹ phẩm, các phospholipid tự nhiên được phân lập từ hạt đậu nành cung cấp các axit béo thiết yếu là axit linoleic và axit linolenic.
Hydrogenated Lecithin soybean được phân lập từ hạt đậu nành
Cơ chế hoạt động
Hydrogenated Lecithin soybean là một phospholipid được sản xuất bằng cách hydro hóa có kiểm soát thành phần phục hồi da lecithin. Hydrogenated Lecithin soybean đóng một vai trò để hóa lỏng lớp sừng và là chất tăng cường thâm nhập (phosphatidylcholine đậu nành) hoặc hoạt động như các hợp chất tăng cường chức năng hàng rào da (phosphatidylcholine đậu nành hydro hóa), là công thức một hộp công cụ có giá trị để thiết kế các sản phẩm mỹ phẩm tối ưu.
Cơ chế hoạt động của Hydrogenated Lecithin soybean là hòa tan tốt các vitamin A, D, E, K. Lecithin tinh chiết từ đậu nành là một loại phospholipid là một loại chất béo, góp phần tạo nên vị béo đặc trưng của sữa đậu nành nhưng không phải là hương đậu nành.
Sản phẩm liên quan










