Inulin
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Inulin là gì?
Inulin mà loại chất xơ có tên là fructan, được tìm thấy trong một số thực vật (chủ yếu trong rễ hoặc thân rễ) với tác dụng chính nhằm tích trữ năng lượng. Thực phẩm tổng hợp và thực phẩm chứa inulin phần lớn đều không có carbohydrate khác như tinh bột.
Inulin có đặc tính tan được trong nước, gần như không màu và không mùi, mang lại tác dụng giảm táo bón, giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh, từ đó cũng giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng và trực tràng. Ngoài ra, inulin cũng rất tốt đối với sức khỏe tim mạch.

Những thực phẩm chứa inulin có rất nhiều, bao gồm hành tím, măng tây, lúa mì, chuối, sữa bột,... Chúng ta có hai cách để bổ sung inulin hàng ngày: Sử dụng thực phẩm giàu inulin hoặc sử dụng thực phẩm chức năng có chứa inulin (bột inulin, prebiotic inulin, ngũ cốc hay thực phẩm chế biến sẵn có chứa inulin, viên nén inulin,...).
Do inulin không bị tiêu hóa bởi các enzym trong cơ thể nên chất xơ này cơ bản sẽ không có calorie. Quá trình inulin đi qua hệ tiêu hóa nhưng không bị phá vỡ hoàn toàn sẽ giúp nuôi dưỡng các vi khuẩn tốt trong ruột (probiotics). Nhờ đó, inulin giúp tạo nên hệ vi sinh vật có lợi tồn tại và phát triển.
Nhờ đặc tính bôi trơn, hấp thụ nước và chống oxy hóa của mình mà inulin được dùng khá phổ biến trong sản xuất thực phẩm, giúp sản phẩm có kết cấu đồng nhất và dẻo dai hơn. Mặt khác, inulin cũng xuất hiện trong nhiều loại thực phẩm đóng gói với vai trò thay thế đường, chất béo và bột mì, thích hợp cho những người ăn kiêng.
Điều chế sản xuất inulin
Inulin được chiết xuất từ cây diếp xoăn. Loại thực vật này được nuôi trồng theo tiêu chuẩn rau hữu cơ, nguồn gốc tự nhiên, không qua biến đổi gen.
Quá trình chiết xuất: Ngâm gốc cây diếp xoăn tươi/khô trong dung môi, thu lấy dịch chiết. Tiếp đó, người ta sẽ dùng máy, tinh chế và sấy khô để tách inulin.
Cơ chế hoạt động
Inulin tan được trong nước nên có thể cung cấp chất dinh dưỡng cho hệ sinh vật ở đường ruột (các vi sinh vật hữu ích ở trong ruột non và ruột già). Khi cơ thể hấp thụ, toàn bộ lượng Inulin được di chuyển xuống ruột và thực hiện nhiệm vụ của mình:
-
Là thức ăn của vi khuẩn ở ruột, nhờ đó vi khuẩn sẽ lớn lên và phân chia để làm công việc phân hủy chất thải, làm mềm phân, tăng khả năng hoạt động của ruột. Điều này giúp chúng ta không bị phải tình trạng táo bón.
-
Góp mặt trong quá trình loại bỏ gốc tự do/chất có hại trong thức ăn ra khỏi cơ thể. Mặt khác, inulin còn có vai trò ức chế vi khuẩn có hại trong ruột già như E.coli, Clostridia, Veillonellae, Candida phát triển. Chính vì thế, inulin sẽ ngăn ngừa vấn đề nhiễm trùng đường tiêu hóa, tái sinh các vi nhung mao trong lòng ruột và cân bằng vi khuẩn đường ruột.
-
Thúc đẩy ruột già hoạt động, tăng tần suất bài tiết, giúp làm mềm phân nên sẽ dễ thải hơn, cải thiện và phục hồi hệ tiêu hóa.
-
Giúp cơ thể hấp thu muối khoáng (canxi, magiê), hỗ trợ cơ thể tổng hợp các vitamin B, hạn chế còi xương.

Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Genistein là gì?
Cấu tạo da chúng ta gồm ba lớp riêng biệt: Thượng bì (biểu bì), trung bì và hạ bì. Khi da mất độ đàn hồi, giảm tổng hợp collagen và elastin sẽ kéo theo hiện tượng lão hóa da với các dấu hiệu như xuất hiện nếp nhăn, nám da, da sạm màu,...
Khi chị em phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh cũng là giai đoạn giảm đáng kể lượng hormone. Để cải thiện vấn đề này, chị em có thể áp dụng những liệu pháp thay thế hormone (gồm cả uống và bôi), giúp duy trì độ dày và độ đàn hồi cho làn da.

Hoạt chất isoflavone nói chung, genistein nói riêng trong chiết xuất đậu nành chính là giải pháp hiệu quả cho làn da lão hóa vì chúng mang lại tác dụng có lợi cho da nhờ khả năng liên kết với các thụ thể estrogen (ER).
Không ngạc nhiên khi chiết xuất đậu nành, cụ thể là genistein có mặt rộng rãi trong lĩnh vực làm đẹp và chăm sóc da, đặc biệt là những sản phẩm phục vụ cho chị em tuổi mãn hình, để giúp làm sáng da, giảm viêm đỏ, tăng cường sản xuất collagen cũng như cải thiện sức khỏe cho làn da. Genistein còn giúp làm tăng độ dày của biểu bì, làm giảm đi sự xuất hiện của các nếp nhăn.
Khoảng 53% phụ nữ sử dụng chiết xuất genistein trong nhiều nghiên cứu y tế cho biết, làn da của họ trở nên săn chắc và trông trẻ trung hơn chỉ trong vòng một tháng sử dụng các sản phẩm chăm sóc da có chứa thành phần này. Tính hiệu quả của genistein thể hiện rõ rệt trong việc ngăn ngừa sắc tố melanin trong cơ thể và không làm da tăng sinh mụn.
Chưa kể, nghiên cứu cũng cho thấy, một số isoflavone (bao gồm genistein) có khả năng hạn chế quá trình hình thành mạch máu mới (antiangiogenic), ức chế các tế bào phát triển vô giới hạn có liên quan đến ung thư và có khả năng ức chế hoạt tính của một số thành phần tham gia điều khiển quá trình phân chia và sống sót của tế bào.
Đó là lý do vì sao genistein là nguồn nguyên liệu mỹ phẩm phổ biến, rất được ưa chuộng của ngành sản xuất mỹ phẩm dùng trong các sản phẩm chống lão hoá, vừa có giá thành thấp mà mang lại hiệu quả cao.
Các chuyên gia hàng đầu luôn khuyến cáo, phụ nữ khi bước qua tuổi 30 nên bổ sung estrogen tự nhiên như genistein để duy trì sức khỏe và vẻ đẹp làn da. Bên cạnh đó cần kết hợp cùng lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và giữ cho tinh thần luôn được thoải mái, lạc quan.
Điều chế sản xuất
Chiết xuất đậu nành là dạng bào chế tinh khiết nhất của mầm đậu nành, trải qua quá trình chiết xuất, cô đặc, làm giàu hoạt chất. Quá trình chiết xuất sẽ loại bỏ hoàn toàn tạp chất bên trong và chỉ giữ lại những hoạt chất có lợi, chủ yếu là isoflavone.

Đầu tiên, người ta tiến hành chọn lọc hạt đậu nành dùng để chiết xuất (không biến đổi gen, được trồng và thu hái theo tiêu chuẩn), loại bỏ các chất không có lợi như protein gây đầy bụng, khó tiêu, chỉ giữ lại vitamin, khoáng chất và isoflavone.
Tiếp theo, tiến hành lên men công nghệ cao các hoạt chất thu được. Quá trình này giúp tăng hàm lượng daidzein và genistein trong isoflavone từ 7,6% lên 52,5%, cao gấp nhiều lần so với thông thường.
Cơ chế hoạt động
Genistein là một phytoestrogen có cơ chế hoạt động gây ức chế một số bước trong quá trình khởi phát và tạo thành mảng xơ vữa động mạch. Bên cạnh đó, do khối lượng phân tử thấp, hoạt chất này còn có thể thâm nhập tốt vào da, làm giảm lipid peroxydation và dọn sạch các gốc tự do gây hại cho da. Đồng thời, genistein cũng thúc đẩy sản sinh collagen giúp da khỏe mạnh và đàn hồi hơn.
Phenol là gì?
Phenol là những hợp chất hữu cơ thơm trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng benzen. Phenol là hóa chất màu trắng, dạng tinh thể rắn dễ bay hơi. Khi sử dụng phenol phải cẩn thận vì nó có tính axit khi tiếp xúc với da có thể bị bỏng.

Điều chế hoạt động
Lần đầu tiên phenol được chiết xuất từ nhựa than đá. Ngày nay phenol được sản xuất từ nguồn nguyên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ. Nguồn phenol được lấy từ sản phẩm chưng cất than đá là chủ yếu. Người ta cũng có thể sử dụng benzen để điều chế. Nhu cầu sử dụng phenol này càng cao, khoảng khoảng 7 tỷ kg/năm.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế tác động của các hợp chất phenol là oxy hoá các thành phần tế bào, bất hoạt protein, diệt khuẩn có tính chọn lọc, biến tính các protein.
Diazolidinylurea là gì?
Diazolidinylurea là một chất bảo quản kháng khuẩn được sử dụng trong mỹ phẩm. Nó có liên quan về mặt hóa học với imidazolidinylurea được sử dụng theo cách tương tự. Diazolidinylurea hoạt động như một chất khử formaldehyde. Mặc dù điều đó nghe có vẻ đáng sợ, nhưng lượng formaldehyde thải ra vẫn thấp hơn nhiều so với giới hạn tiếp xúc được khuyến nghị. Hơn nữa, các thành phần khác (chẳng hạn như protein) trong sản phẩm làm cho formaldehyde tự do bay hơi và không hoạt động trước khi có thể gây hại cho da.
Tên IUPAC của Diazolidinylurea: 1- [3,4-bis (hydroxymetyl) -2,5-dioxoimidazolidin-4-yl] -1,3-bis (hydroxymetyl) urê (mới), 1- [1,3-bis (hydroxymetyl) -2,5-dioxoimidazolidin-4-yl] -1,3-bis (hydroxymetyl) urea (cũ). Công thức hóa học của Diazolidinylurea là C8H14N4O7. Khối lượng mol 278,22 g/mol.
Công thức hóa học của Diazolidinylurea là C8H14N4O7
Điều chế sản xuất Diazolidinylurea
Diazolidinylurea được tạo ra bởi phản ứng hóa học của allantoin và formaldehyde khi có mặt của dung dịch natri hydroxit và nhiệt. Hỗn hợp phản ứng sau đó được trung hòa bằng axit clohydric và làm bay hơi:
Allantoin + 4 H2C = O → Diazolidinylurea.
Cơ chế hoạt động
Diazolidinylurea là một chất bảo quản kháng khuẩn hoạt động bằng cách tạo thành formaldehyde trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Một phần gây tranh cãi, nó thuộc về một gia đình nổi tiếng của formaldehyd. Đó là, nó từ từ phá vỡ để tạo thành formaldehyd khi nó được thêm vào một công thức.
Boron Nitride là gì?
Boron Nitride là hợp chất không quá xa lạ với phái đẹp bởi loại hợp chất tạo hiệu ứng chiếu sáng này là một thành phần được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm. Ở điều kiện thường, Boron Nitride ở dạng bột màu trắng giống như bột talc, có thể phản chiếu lấp lánh dưới đèn màu.
Boron Nitride ở dạng bột màu trắng giống như bột talc
Boron Nitride xuất hiện trong các loại sản phẩm như kem nền, phấn phủ, son môi,… nhờ khả năng cải thiện độ láng mịn cho làn da. Đặc điểm nổi trội của Boron Nitride là khả năng liên kết các phân tử nhỏ giúp tăng cường độ bám dính trên bề mặt của các loại mỹ phẩm, giữ cho son môi, phấn phủ, kem nền được giữ lâu hơn và mang lại cảm giác mịn màng, căng bóng cho làn da. Đối với son môi, Boron Nitride là thành phần “vàng” bởi chúng có thể giúp lớp son được phân tán đều trên bề mặt môi mà không tạo cảm giác nhờn, rít.
Boron Nitride - thành phần quen thuộc trong nhiều loại mỹ phẩm
Điều chế sản xuất Boron Nitride
Trong phòng thí nghiệm, Boron Nitride được điều chế từ phản ứng hóa học giữa Boron trioxit (B2O3) hoặc Axit boric (H3BO3) với Amoniac (NH3) hoặc Urê (CO (NH2) 2) trong môi trường Nitơ:
B2O3 + 2NH3 → 2BN + 3 H2O (T =900°C).
B(OH)3 + NH3 → BN + 3H2O (T =900°C).
B2O3 + CO(NH2)2 → 2BN + CO2 + 2H2O (T >1000°C).
B2O3 + 3CaB6 + 10N2 → 20BN + 3CaO (T >1500°C).
Cơ chế hoạt động của Boron Nitride
Boron Nitride tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, tương tự như dạng cấu trúc của Carbon. Hợp chất này hoạt động như một chất khoáng trong mỹ phẩm cải thiện khả năng bám dính của mỹ phẩm trên da.
Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là chất chống nắng hóa học thế hệ mới, công thức hóa học là C24H31NO4.
Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có thể hấp thụ tia UVA đồng thời cũng có khả năng quang hóa cao. Chúng ta đều biết, những hoạt chất chống tia UVB có rất nhiều nhưng chống tia UVA thì lại ít và bước sóng càng dài, năng lượng càng thấp, khả năng đâm xuyên càng cao và càng khó để ngăn chặn.
Trước đây, ZinC Oxide là thành phần chống UVA nổi tiếng nhưng về sau, với sự tiến bộ của công nghệ thì Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate ra đời, cho hiệu quả cao hơn ZinC Oxide rất nhiều lần.

Cụ thể, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có thể hấp thụ bước sóng nằm trong khoảng 330 – 360nm, nghĩa là bao gồm cả UVA2, và một phần hầu hết của UVA1. Khả năng hoạt động cao nhất của Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là ở bước sóng 354nm.
Theo đánh giá, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate có hiệu quả hấp thụ và loại bỏ tác hại rất cao nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ hoạt chất này là đã có thể phát huy tốt hiệu quả chống nắng. Do đó, người dùng không cần thoa lớp kem chống nắng quá dày, chỉ cần một lớp vừa phải là kem thẩm thấu nhanh không bì da, bết dính cũng như không để lại vệt trắng khi sử dụng gây mất thẩm mỹ.
Mặt khác, Diethylamino Hydroxybenzoyl Hexyl Benzoate là một hoạt chất chống nắng hóa học nên chỉ tan trong dầu, hoạt động đặc biệt ổn định với ánh sáng mặt trời nên có thể xem là một lựa chọn khá hoàn hảo hiện nay.
Một số chất chống nắng bạn có thể tham khảo để chọn cho mình sản phẩm phù hợp:
-
Các chất chống nắng chỉ lọc được tia UVA: Diethylamino hydroxybenzoyl hexyl benzoate, Ecamsule (Mexoryl SX), Avobenzone, Menthyl anthranilate, Bisdisulizole disodium, …
-
Các chất chống nắng chỉ lọc được tia UVB: Octinoxate, Ethylhexyl triazone, Homosalate, Cinoxate, Octisalate, Aminobenzoic acid (PABA), Cinoxate,…
-
Các chất chống lọc được cả tia UVA + UVB: Bemotrizinol, Octocrylene, Iscotrizinol, Bisoctrizole, Drometrizone trisiloxane, Benzophenone, Oxybenzone.
Diacetyl boldine là gì?

Diacetyl boldine là hoạt chất được gọi là DAB hoặc bằng tên thương hiệu Lumiskin, có nguồn gốc từ cây Boldo ở miền trung Chile nhưng có thể được tìm thấy ở các vườn bách thảo châu Âu và Bắc Phi.
Lá của cây Boldo có mùi hương tương tự như long não và thường được sử dụng để nấu ăn hoặc như một loại trà thảo mộc thường được pha với Yerba Mate. Ở Brazil, Boldo được phân loại là một loài thực vật trị liệu và được sử dụng để điều trị chứng khó tiêu nhẹ.
Tại Pháp và Braxin, cây Boldo được sử dụng như một loại thảo dược để chữa bệnh khớp, gout, rối loạn gan và viêm tuyến tiền liệt.
Boldo trong lịch sử đã được sử dụng như một loại thuốc bổ gan và điều trị sỏi mật của người Chile bản địa.
Điều chế sản xuất
Chất Diacetyl boldine được chiết xuất từ vỏ của cây Boldo.
Cơ chế hoạt động
Diacetyl boldine ức chế Tyrosinase, tác động lên cơ chế sản sinh Melanin, dẫn đến làm sáng da và thay đổi tông màu da khiến da đều màu và trở nên đẹp tự nhiên hơn.
Agar là gì?
Việt Nam có sự đa dạng và phong phú về nguồn lợi rong biển như rong nâu, rong đỏ và rong lục. Loài có giá trị kinh tế cao như rong đỏ. Rong đỏ chứa rất nhiều các hoạt chất có giá trị như carrageenan ở rong sụn (Kappaphycus alvarezii, Kappaphycus striatum,…), agar ở trong rong câu chỉ vàng Gracilaria…
Agar là chất nền vững chắc để chứa môi trường nuôi cấy cho công việc vi sinh. Agar có thể được sử dụng như một chất thay thế gelatin cho người ăn chay, một chất nhuận tràng, một chất ức chế sự thèm ăn và một chất làm đặc cho súp. Trong việc bảo quản trái cây, kem lạnh và các món tráng miệng khác, trong trong sản xuất bia, giấy và vải định cỡ.

Chất tạo gel trong agar là một polysaccharide không phân nhánh thu được từ thành tế bào của loại tảo đỏ, chủ yếu từ tengusa (Gelidiaceae) và ogonori (Gracilaria). Agar là một polime được tạo thành từ các tiểu đơn vị của đường galactose.
Agar được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như công nghệ thực phẩm, công nghệ dược, công nghệ vi sinh,… Agar là một loại rong biển được dùng để làm thuốc. Rong biển đỏ của Nhật là nguồn agar thường gặp nhất. Ở Nhật, agar còn thường được dùng để giảm cân.
Ngoài ra, Agar có tác dụng chữa bệnh tiểu đường và táo bón. Trong mỹ phẩm Agar là một dạng chất gel và được sử dụng trong sữa dưỡng da, thuốc gel, và một số loại thuốc đạn.
Đặc tính lưu biến của agar lại phụ thuộc vào cấu trúc của agar-agar cũng như sự liên kết của agar-agar với các ion kim loại, với các polysaccharide hay protein khác nhau.
Điều chế sản xuất Agar
Người ta có thể chiết xuất agar từ rong biển với nước nóng, sau đó là đóng băng và tan băng làm sạch. Quy trình chiết xuất thương mại liên quan đến rửa, chiết xuất hóa học, lọc, gel hóa, tẩy trắng, đông lạnh, rửa, làm khô và xay xát.
Bột rau câu agar được làm chủ yếu từ rong, là loại thuộc ngành tảo tự nhiên. Để làm ra được loại bột này trước tiên sau khi lấy tảo về làm đông, chúng được ép thủy lực để tách toàn bộ nước sau đó sấy khô và nghiền thành dạng bột mịn.
Cơ chế hoạt động của Agar
Hoạt chất Agar có tính thuận nghịch về nhiệt. Đun nóng polymer tạo thành một khối, khi dung dịch nguội đi các chuỗi sẽ bao lấy nhau và liên kết với nhau từng đôi một bằng liên kết hidro để tạo thành chuỗi xoắn kép. Giai đoạn tiếp theo là sự tổ hợp các chuỗi xoắn kép lại với nhau, tạo ra một mạng lưới không gian ba chiều nhốt các chất khô bên trong do số lượng liên kết hidro rất lớn. Cấu trúc gel vững chắc nhờ các nút mạng chứa liên kết ion nội phân tử, nên gel agar rất cứng và vững chắc.
Quá trình hình thành gel, độ ổn định của gel bị ảnh hưởng bởi hàm lượng, khối lượng phân tử của nó. Kích thước lỗ gel khác nhau phụ thuộc vào nồng độ agar, khi nồng độ agar càng cao kích thước lỗ gel càng nhỏ. Gel khô có thể tạo thành một màng trong suốt, bền cơ học và có thể bảo quản lâu dài mà không bị hỏng.
Khả năng tạo gel phụ thuộc hoàn toàn vào hàm lượng đường agarose. Agarose là các gel ngậm nước, các phân tử polymer kết hợp với nhau thông qua liên kết hydro. Đặc tính độc đáo này của gel, các gel giữ bên trong mạng lưới một lượng to lớn của nước có thể di chuyển tự do hơn thông qua việc trao đổi ion. Mỗi phân tử, duy trì cấu trúc của chúng trong sự độc lập hoàn toàn. Vì vậy, quá trình này không phải là sự đồng trùng hợp, nhưng là điểm thu hút tĩnh điện đơn giản. Hàm lượng agarose phụ thuộc vào nguyên liệu rong câu ban đầu và quá trình chế biến. Sự có mặt của ion sulfat làm cho gel bị mờ, đục, tránh dùng nước cứng để sản xuất. Chúng có khả năng giữ mùi, vị vàmàu, acid thực phẩm cao trong khối gel nhờ nhiệt độ nóng chảy cao (85–90oC).
Gel agar chịu được nhiệt độ chế biến lên đến 100oC, pH 5 – 8, có khả năng trương phồng và giữ nước. Không nên dùng agar trong môi trường pH nhỏ hơn 4 và có nhiều chất oxi hóa mạnh, agar có thể tạo đông ở nồng độ thấp. Biến đổi này có thể được lặp đi lặp lại nhiều lần nếu không có sự tác động của các chất thủy phân, agarose hay chất oxy hóa phá hủy gel. Gel agar khác các gel carrageenan, alginate là gel agar không cần sự tồn tại của cation vẫn có thể gel hóa. Tính chất quan trọng của gel agar là hiện tượng trễ gel rất cao, (sự khác biệt nhiệt độ giữa gel của chúng khoảng 38ºC), nhiệt độ nóng chảy (khoảng 85ºC).
Nồng độ agar được dùng tạo gel là từ 0,5% đến 2%, đối với mỗi loài rong khác nhau thì gel agar có hiện tượng trễ gel là khác nhau. Hiện tượng trễ gel được thể hiện trong hình 12 đối với mỗi loại agar khác nhau là 45ºC, các gel carrageenans có hiện tượng trễ ở khoảng 12ºC đến 26oC, thấp hơn so với gel agar. Chứng tỏ sự hiện diện của agarose ban đầu có tác động tới hiện tượng trễ gel. Nhiệt độ gel là một chỉ số để xác định nhiệt độ agarophyte sử dụng để hình thành môi trường agar. Cần dựa vào nhiệt độ tạo gel đặc trưng của agar sẽ xác định được nguồn gốc của nó.
Nhiệt độ tạo gel ảnh hưởng bởi mức độ methyl hóa của nhóm C6 của agarobioses hiện diện trong môi trường agar. Sự methyl hóa của agaroses trong Gelidiella lớn hơn trong Pterocladia, điều này chứng tỏ, methyl hóa nhóm carbon 6 lớn hơn sẽ có nhiệt độ gel hóa cao hơn. Quá trình gel hóa là quá trình tỏa nhiệt, các phân tử agarose được hòa tan trong nước.
Xoắn đôi phản đối xứng (B1) được hình thành trong sự kết hợp để tạo thành một lưới vĩ mô (C và D), xoắn B2 đơn giản được nối bằng cầu nối hydro tạo ra cấu trúc (xoắn đôi đối xứng) và hình thành nên mạng lưới vĩ mô có thể nhìn thấy (C và D). Cả hai quá trình tạo gel có thể cùng tồn tại và một hoặc các điều kiện khác tùy thuộc vào tốc độ làm mát, một tốc độ nhanh hơn ủng hộ quá trình đầu tiên. Nó đều dựa vào sự hình thành các cầu nối hydro và tạo ra một cấu trúc lưới vĩ mô.
Benzalkonium chloride là gì?
Benzalkonium Chloride (BKC) là một hợp chất kháng khuẩn không chứa cồn, được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra, BKC còn được sử dụng trong sản phẩm điều trị da chống vi khuẩn do FDA Monograph gây ra, làm chất bảo quản, chất làm sạch bề mặt… Benzalkonium chloride có những dạng và hàm lượng sau: Dung dịch rửa 0,0025%, dung dịch rửa 0,005%.

Điều chế sản xuất
Benzalkonium Chloride được tạo thành từ phản ứng của dung dịch alkyl-N-methylbenzamine với methyl chloride trong dung môi hữu cơ thích hợp tạo ra sự ngưng tụ của các hợp chất bậc 4 khi chúng được tạo thành.
Cơ chế hoạt động
Mặc dù không hoàn toàn được làm sáng tỏ, tác dụng diệt khuẩn của benzalkonium chloride được cho là do sự phá vỡ các tương tác giữa các phân tử. Sự gián đoạn như vậy có thể gây ra sự phân ly các lớp kép lipid màng tế bào của vi khuẩn, dẫn đến việc kiểm soát tính thấm của tế bào bị tổn hại và làm rò rỉ các chất quan trọng của tế bào.
Ngoài ra, các phức hợp phân tử quan trọng khác như các enzym kiểm soát việc duy trì một loạt các hoạt động tế bào hô hấp và trao đổi chất, cũng dễ bị vô hiệu hóa như vậy. Do đó, một loạt các tương tác quan trọng giữa các phân tử và cấu trúc bậc ba trong các hệ thống sinh hóa rất cụ thể cho phép các tác nhân vi khuẩn hoạt động bình thường có thể dễ dàng bị phá vỡ hoặc vô hiệu hóa bởi các chất hoạt động bề mặt cation như benzalkonium clorua.
Butyrospermum Parkii Butter là gì?
Butyrospermum Parkii Butter (hay Shea butter) được gọi phổ biến hơn với cái tên là bơ hạt mỡ. Loại bơ này được chiết xuất 100% tự nhiên từ Shea - Karite - một loài cây được trồng nhiều ở các nước châu Phi.
Trong điều kiện bình thường, Butyrospermum Parkii Butter ở thể rắn và hạt bơ nguyên chất thường có màu trắng. Khi thêm borututu hoặc thuốc nhuộm, Butyrospermum Parkii Butter sẽ chuyển sang màu vàng.

Sở dĩ shea butter từ rất lâu về trước đã được ưa chuộng sử dụng trong chăm sóc da là vì chứa nhiều thành phần có lợi như:
-
Acid cinnamic: Có khả năng giúp hấp thụ tia UVB, bảo vệ làn da hiệu quả. Loại acid này cũng giúp làm giảm tình trạng viêm da, dị ứng,...
-
Vitamin E: Đây là thành phần dưỡng chất rất tốt cho làn da, dưỡng ẩm và hạn chế lão hóa da hiệu quả.
-
Vitamin A: Tác dụng kích thích tái tạo da, giúp cải thiện nếp nhăn, vết chân chim trên da.
-
Phenolics: Thành phần này nhờ có chứa nhiều chất chống oxy hóa tự nhiên nên đặc biệt có ích cho việc chăm sóc da.
-
Acid béo: Loại axit này nhờ chứa năm loại acid béo chính cũng như các chất chống oxy hóa mà mang lại tác dụng dưỡng ẩm và tái tạo da rất hiệu quả.
Tùy vào quá trình xử lý chế biến mà thành phẩm sẽ có nhiều loại bơ khác nhau trên thị trường, bao gồm:
-
Bơ shea thô: Hạt của cây shea sau khi thu hoạch sẽ được phơi khô, tách bỏ lớp vỏ cứng lấy phần thịt bên trong. Giã nát phần thịt này rồi đem rang, sau đó đem nấu để vớt lấy phần bơ nổi trên bề mặt và có thể sử dụng. Bơ sẽ có màu ngà hoặc hơi vàng, mùi hơi khó ngửi. Do là bơ thô nên thành phẩm sẽ có thể có lẫn một số tạp chất như lá cây hay xác của hạt.
-
Bơ shea chưa tinh chế: Loại bơ chưa tinh chế sẽ trải qua quá trình lọc đơn giản bằng cách dùng đất sét, vải mỏng. Sau khi lọc xong, bơ được đổ ra khuôn ở dạng thỏi hoặc đựng trong hũ.
-
Bơ shea tinh chế: Khác với bơ chưa tinh chế, shea butter tinh chế sau quá trình lọc sẽ được nhà sản xuất chế biến thêm ít nhiều để làm đổi tính chất và khử mùi đặc trưng của bơ. Bơ shea tinh chế thường có màu trắng và rất mịn. Nó có thể chứa các loại tinh dầu, chất bảo quản, chất phụ gia…
-
Bơ shea siêu tinh chế: Bơ này được lọc ít nhất 2 lần, có màu trắng và thường được dùng làm nguyên liệu cho kem dưỡng da, kem dưỡng tóc, son môi… Đó là lý do bơ shea dạng siêu tinh chế có thể chứa các hóa chất gây hại từ quá trình lọc và chế biến.
Điều chế sản xuất
Butyrospermum Parkii Butter thương mại được chiết xuất theo phương pháp ép lạnh.
Dimethiconol còn được gọi là cao su silicone - một loại polyme tổng hợp tương tự như dimethicone (một loại silicone thông thường), trong đó phân tử chứa hai nhóm methyl ở đầu chuỗi đã được thay thế bằng các nhóm hydroxyl (-OH).

Trước khi tìm hiểu dimethiconol có chức năng gì, đầu tiên chúng ta cần biết là giữa các phân tử silicones có khoảng cách rộng và tạo thành một mạng tinh thể phân tử. Mạng tinh thể này sẽ cho phép silicone tạo thành một lớp màng trên bề mặt da sau khi thoa, cùng lúc đó quá trình trao đổi chất của da vẫn diễn ra. Điều này có nghĩa là oxy, nitơ cũng như những chất dinh dưỡng khác sẽ vẫn có thể đi qua lớp màng được hình thành bởi silicone này. Tuy nhiên, phần lớn các loại silicon đều sẽ không cho nước đi qua nên mang lại hiệu quả rất cao trong việc ngăn ngừa da bị mất nước, gây khô da.
Silicone mang lại rất nhiều lợi ích cho làn da, điển hình là cải thiện cảm giác, sự biểu hiện và hiệu suất của mỹ phẩm sau khi sử dụng trên da. Dimethiconol hoạt động như chất dưỡng ẩm mượt, điều hòa, dung môi và chất phân phối những thành phần khác trong sản phẩm chăm sóc da. Lưu ý là do silicones có sức căng bề mặt thấp để chúng dễ dàng lan rộng trên bề mặt da và tạo thành lớp phủ bảo vệ nên chúng cũng có thể gây ra tình trạng da bị đỏ, kích ứng da.
Elderberry là gì?
Elderberry (còn được gọi là Sambucus Nigra hay quả cơm cháy) là loại cây thuốc được sử dụng phổ biến trên thế giới trong điều trị nhiễm trùng, cải thiện làn da và chữa lành vết bỏng. Bên cạnh đó, Elderberry còn dùng trong điều trị các triệu chứng cảm lạnh và cúm như một chất bổ sung.

Elderberry có chứa ít calo và giàu các chất chống oxy hóa. Elderberry còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng như Vitamin C, chất xơ, các axit phenolic, flavonol và anthocyanin – những chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp chống viêm, giảm thiệt hại do stress oxy hóa trong cơ thể.
Trong mỗi 145g quả mọng tươi có chứa 106 calo, 26,7g carbs, dưới 1g chất béo và protein. Tuy nhiên, các loại quả mọng, vỏ và lá thô của cây được cho là những chất độc gây ra các vấn đề về dạ dày.
Cơ chế hoạt động của Elderberry
Các nhà khoa học đã tiến hành các nghiên cứu về Elderberry và cho thấy thảo dược này chứa anthocyanin có tác dụng tăng cường miễn dịch bằng cách kích thích cơ thể sản xuất cytokines chống lại các loại vi rút bao gồm virus cúm và có thể có tác dụng kháng viêm.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy rằng chiết xuất từ thảo dược này có tác dụng giảm oxy hóa LDL – cholesterol (cholesterol xấu, là nguyên nhân dẫn đến các bệnh tim mạch).
Thành phần anthocyanin trong thảo dược này được đánh giá cao hơn vitamin C, E trong tác dụng chống oxy hóa.
Clay (đất sét) là gì?
Con người đã dùng một trong số các loại clay (đất sét) như kaolin hoặc bentonite để làm mặt nạ. Đất sét xanh hoặc đất sét trắng thường được làm mặt nạ… Trong mặt nạ clay chứa nhiều vitamin và các khoáng chất tốt cho da như là canxi, magie, silica, đồng, sắt và kali.
Thông thường mặt nạ đất sét thường được sản xuất ở dạng bột, người sử dụng phải trộn đều với nước tạo thành hỗn hợp sệt bôi lên da. Để tiện dụng hơn, các công ty sản xuất ra nhiều sản phẩm dạng sệt như kem hoặc bùn có thể đắp trực tiếp lên da.

Với những ưu điểm chiết xuất từ thiên nhiên và hiệu quả lành tính đã thu hút người tiêu dùng. Clay kaolin với những tác dụng giảm dầu nhờn, giảm mụn hay giúp che khuyết điểm trên da rất được ưa chuộng.
Kaolin là kết quả của quá trình biến đổi tự nhiên của fenspat. Fenspat và các silicat khác thường được tìm thấy trong lớp trầm tích, chiếm phần lớn lượng khoáng chất và có phạm vi rộng. Nhóm chất này bao gồm những thành phần hóa học như sau: 8% Alumina, 46,3% silica và 13,9% nước.
Clay kaolin hay khoáng vật kaolin bắt nguồn từ từ Gaoling (Kao-Ling) – một ngọn đồi ở Trung Quốc (thị trấn Cảnh Đức, Tỉnh Giang Tây, TQ), được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1867 tại Brazil.
Ngày nay, kaolin còn được tìm thấy ở nhiều nơi như châu Mỹ như Brazil, Hoa Kỳ, châu Âu như Đức, Pháp, Anh, hay châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc…
Clay thường được tìm thấy ở vùng có khí hậu nóng ẩm, rừng mưa nhiệt đới, chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nhiệt độ. Yếu tố thời tiết quyết định đến loại kaolin được hình thành, và được phân chia thành nhiều loại khác nhau.
Kaolin trắng sẽ hình thành trong điều kiện đất mềm, kết quả của quá trình hóa hóa học của các khoáng chất silicat nhôm như fenspat. Tác dụng của lượng oxit sắt sẽ làm biến đổi màu sắc của Kaolin nó sẽ tạo thành dải màu từ đỏ, hồng, cam, cam nhạt và vàng.
Điều chế sản xuất
Người ta điều chế clay bằng cách nghiền thành bột có kích thước từ 325mesh trở xuống. Đem trộn bột, nước và chất phân tán làm cho nó thành 4500 - 6000mesh. Lấy bùn siêu mịn sấy khô và đánh tan, rồi nung thêm 1 - 3% chất trắng trong tổng trọng lượng khi nung. Chất trắng được tạo ra bởi than, natri sunfat và natri clorua, theo trọng lượng hỗn hợp 10: 0,3: 0,2, nhiệt độ nung nên là 970℃ - 990℃.
Cơ chế hoạt động
Theo lý thuyết, clay mang các phân tử điện tích âm, bám vào các phân tử hoặc ion mang điện tích dương của độc tố và vi khuẩn hữu cơ, clay giúp đào thải độc tố ra khỏi cơ thể nên được dùng làm mặt nạ.
Sau khi đắp mặt nạ, da mặt căng lên khi khô, lúc này, bã nhờn thừa và bụi bẩn bị tắc nghẽn trong lỗ chân lông cũng bị hút lên trên bề mặt da. Sau khi đắp xong rửa trôi lớp mặt nạ, đồng thời sẽ rửa luôn các độc tố bị nó hút vào.
Sản phẩm liên quan








