Amprenavir
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amprenavir
Loại thuốc
Thuốc kháng vi rút, ức chế protease.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 50 mg, 150 mg.
Dung dịch uống 150 mg.
Dược động học:
Hấp thu
Amprenavir được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax) thường là từ 1 đến 2 giờ sau khi uống một liều duy nhất. Khả dụng sinh học tuyệt đối đường uống của amprenavir ở người chưa được xác định.
Sự hấp thu bị giảm do ăn nhiều chất béo trong bữa ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố biểu kiến khoảng 430L ở đối tượng người lớn khỏe mạnh. Gắn kết khoảng 90% với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Amprenavir được chuyển hóa ở gan bởi hệ thống enzym cytochrom P450 3A4 (CYP3A4). Hai chất chuyển hóa chính là kết quả của quá trình oxy hóa các gốc tetrahydrofuran và anilin. Các liên hợp glucuronid của các chất chuyển hóa bị oxy hóa đã được xác định là chất chuyển hóa nhỏ có trong nước tiểu và phân.
Thải trừ
Bài tiết amprenavir dạng không đổi qua nước tiểu và phân là rất ít. Hai chất chuyển hóa chiếm > 90% lượng cacbon phóng xạ trong mẫu phân. Thời gian bán thải trong huyết tương của amprenavir dao động từ 7,1 đến 10,6 giờ.
Dược lực học:
Amprenavir là chất ức chế chọn lọc, cạnh tranh, có thể đảo ngược đối với protease HIV-1 và HIV-2. Amprenavir liên kết với vị trí hoạt động của protease HIV-1 và do đó ngăn cản quá trình xử lý các tiền chất glycosaminoglycans (GAG) của virus và GAG-pol polyprotein, dẫn đến việc hình thành các virus chưa trưởng thành không lây nhiễm.
Amprenavir thể hiện hoạt tính hiệp đồng chống HIV-1 khi kết hợp với abacavir, zidovudine, didanosine, hoặc saquinavir và hoạt tính phụ chống HIV-1 kết hợp với indinavir, nelfinavir và ritonavir in vitro. Các phối hợp thuốc này chưa được nghiên cứu đầy đủ ở người.
Mức độ kháng chéo của HIV-1 thay đổi giữa các chất ức chế protease đã được quan sát thấy. Năm trong số 15 chủng phân lập kháng amprenavir cho thấy mức độ nhạy cảm với ritonavir giảm từ 4 đến 8 lần. Tuy nhiên, các chủng phân lập kháng amprenavir nhạy cảm với indinavir hoặc saquinavir.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Levonorgestrel
Loại thuốc
Thuốc tránh thai/Thuốc tránh thai khẩn cấp loại progestin
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén tránh thai đơn thuần dùng hàng ngày chứa 30 microgam levonorgestrel.
Viên nén tránh thai khẩn cấp chứa 0,75 mg (2 viên) hoặc 1,5 mg levonorgestrel (1 viên).
Viên tránh thai phối hợp loại 1 pha chứa 30 microgam ethinylestradiol và 150 microgam levonorgestrel, dùng trong 21 ngày, nghỉ hoặc dùng giả dược 7 ngày.
Viên tránh thai phối hợp loại 3 pha chứa 30 microgam ethinylestradiol và 50 microgam levonorgestrel dùng trong 6 ngày đầu, 40 microgam ethinylestradiol và 75 microgam levonorgestrel dùng trong 5 ngày tiếp theo, 30 microgam ethinylestradiol và 125 microgam levonorgestrel dùng trong 10 ngày cuối, nghỉ hoặc dùng giả dược 7 ngày.
Viên cấy dưới da chứa 75 mg levonorgestrel, mỗi bộ sản phẩm gồm 2 viên.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất):
Bifonazole
Loại thuốc
Thuốc kháng nấm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Kem chứa 1% bifonazole.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ibuprofen
Loại thuốc
Thuốc chống viêm không steroid.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén: 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg, 600 mg, 800 mg.
- Viên nang: 200 mg.
- Viên nén sủi bọt: 200 mg.
- Thuốc cốm: 200 mg.
- Kem dùng ngoài: 5% (dùng tại chỗ).
- Đạn đặt trực tràng: 500 mg.
- Nhũ tương: 20 mg/ml.
- Viên nén phối hợp: 200 mg ibuprofen và 350 mg paracetamol, 200 mg ibuprofen với 7,5 mg hydrocodon, 200 mg ibuprofen với 30 mg pseudoephedrin hydroclorid.
- Viên bao phim phối hợp: 200 mg ibuprofen với 30 mg pseudoephedrin hydroclorid.
- Hỗn dịch: 100 mg ibuprofen với 15 mg/5 ml pseudoephedrin hydroclorid, 2000 mg/100 ml, 50 mg/1,25 ml.
- Thuốc tiêm tĩnh mạch: 100 mg/ml, 10 mg/ml.
- Thuốc truyền tĩnh mạch: 400 mg/100 ml.
Sản phẩm liên quan










